TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN T, THÀNH PHỐ H
BẢN ÁN 183/2022/DS-ST NGÀY 14/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Trong ngày 14 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận T, Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 29/2022/TLST- DS ngày 28 tháng 01 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 390/2022/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S, Địa chỉ trụ sở: 266 – 268 N, Phường X, Quận X, Thành phố H, Địa chỉ chi nhánh: 474-476-478-480-2 N, Phường X, Quận X, Thành phố H, Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Phú L, sinh năm 19XX;
(Có đơn xin xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Ông Võ Trường S, sinh năm 19XX; Địa chỉ: 113A Tây S, phường T, quận T, Thành phố H. (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 03/02/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S (gọi tắt ngân hàng) do ông Thạch Ngọc P là người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 13/11/2019, ông Võ Trường S có ký với Ngân hàng Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng số 442905 (gọi chung là Hợp đồng). Theo đó, Ngân hàng đã cấp cho ông S thẻ tín dụng hạn mức sử dụng là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng, số thẻ: 436438-1847, loại thẻ: VS payWave Cre Platinum, lãi suất 2,4%/tháng.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông S đã thực hiện các giao dịch từ ngày 25/11/2019 đến 25/09/2020 với tổng số tiền là 127,196,809 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay Ông Võ Trường S đã thanh toán (bao gồm vốn, lãi, phí…) cho Ngân hàng số tiền 84,140,000 đồng.
Do ông S vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ, ngày 25/01/2021 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và đã chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn với số tiền gốc là 59.098.245 đồng, lãi suất quá hạn là 3,6%/tháng. Nay Ngân hàng yêu cầu ông Võ Trường S phải thanh toán khoản nợ thẻ tạm tính đến ngày 14/7/2022 như sau: Nợ gốc: 59.098.245 đồng, Lãi quá hạn: 37.941.130 đồng, tổng cộng: 97.039.375 đồng.
Ngoài ra ông Võ Trường S phải thanh toán khoản lãi phát sinh sau ngày 14/7/2022 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Ngân hàng yêu cầu ông S thanh toán toàn bộ số nợ một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 11/5/2022 của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận, bị đơn ông Võ Trường S trình bày:
Sau khi đọc đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 18/3/2022 của nguyên đơn, ông S xác nhận tính đến ngày 25/01/2021 ông còn nợ Ngân hàng TMCP S số tiền 59.098.245 đồng và lãi tạm tính đến ngày 18/3/2022 là 29.572.806 đồng.
Ông đồng ý trả số tiền nợ cho Ngân hàng, tuy nhiên, hiện ông đang chấp hành án tù nên chưa thể thanh toán cho Ngân hàng, ông sẽ nhờ người thân trả thay.
Ngày 23/5/2022 Tòa án nhân dân quận T nhận được đơn xin gia hạn của ông Võ Trường S, nội dung ông S xin gia hạn thời gian thanh toán nợ cho Ngân hàng vì hoàn cảnh gia đình hiện rất khó khăn, mẹ bị liệt, chỉ mình vợ ông là trụ cột lo cho gia đình, ông hiện đang chấp hành án tại Trại giam T, sau khi hết án ông sẽ thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Tại phiên tòa hôm nay:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Võ Trường S có đơn xin xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T phát biểu quan điểm:
- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và hợp đồng tín dụng thẻ ký ngày 13/11/2019, xác định đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng thẻ. Do bị đơn cư trú tại quận T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận T.
- Thời hạn tố tụng: Thời gian chuẩn bị xét xử đúng theo quy định của pháp luật. Về người tham gia tố tụng : Xác định đúng tư cách người tham gia tố tụng. Về thu thập chứng cứ: Thu thập chứng cứ đúng theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung vụ án : Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền vay còn thiếu theo hợp đồng tín dụng thẻ hai bên đã ký kết và tiền lãi tính đến ngày 14/7/2022 tổng cộng là 97.039.375 đồng. Ông S còn thanh toán khoản lãi phát sinh sau ngày 14/7/2022 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực lực pháp luật. Căn cứ đơn khởi kiện, hợp đồng tín dụng thẻ, lời trình bày của nguyên đơn, chứng cứ thu thập. Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
Tại phiên tòa sở thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký chấp hành đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa sau khi nghe phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp:
Xét đơn khởi kiện ngày 03/02/2021 của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S, Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 442905, ngày 13/11/2019, nguyên đơn Ngân hàng TMCP S yêu cầu bị đơn ông Võ Trường S thanh toán khoản tiền nợ sử dụng thẻ tín dụng, Hội đồng xét xử xác định đây là “Tranh chấp về hợp đồng dân sự”, cụ thể là tranh chấp Hợp đồng tín dụng, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo Phiếu yêu cầu xác minh ngày 28/5/2021 của Tòa án nhân dân quận Bình Tân thì bị đơn ông Võ Trường S tạm trú tại 113A Tây S, phường Tân Quý, quận T, Thành phố H nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận T, Thành phố H theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa:
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S, người đại diện theo ủy quyền ông Trần Phú L và bị đơn ông Võ Trường S có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về yêu cầu của nguyên đơn:
[2.1] Về yêu cầu thanh toán số tiền nợ tính đến ngày 14/7/2022 là 97.039.375 đồng (trong đó: 59.098.245 đồng, lãi quá hạn là 37.941.130 đồng):
Xét thấy, tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số 442905 ngày 13/11/2019 do ngân hàng TMCP S và ông Võ Trường S ký kết, Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Quyết định số 2399/2019/QĐ-TTT ngày 06/8/2019 của Ngân hàng TMCP S về việc ban hành biểu phí sản phẩm dịch vụ thẻ Sacombank phát hành tại Việt Nam, xác định hạn mức tín dụng Ngân hàng phê duyệt cho ông S là 50.000.000 đồng, loại thẻ: VS payWave Cre Platinum, lãi suất 2,4%/tháng. Tại bản tóm tắt sao kê ngày 14/7/2022 do Ngân hàng cung cấp, thể hiện ông S đã thực hiện các giao dịch từ ngày 25/11/2019 đến 25/09/2020 với tổng số tiền là 127.196.809 đồng, ông S đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 84.140.000 đồng (trong đó vốn là 68.098.564 đồng, lãi và phí 16.041.436 đồng).
Do ông S vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ, ngày 25/01/2021 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và đã chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn với số tiền gốc là 59.098.245 đồng, áp dụng mức lãi suất quá hạn là 3,6%/tháng.
Nay Ngân hàng yêu cầu ông S thanh toán số tiền nợ tính đến ngày 14/7/2022 là 97.039.375 đồng (trong đó: 59.098.245 đồng, lãi quá hạn là 37.941.130 đồng).
Phía bị đơn ông Võ Trường S có ý kiến là thống nhất số nợ thẻ tín dụng phải thanh toán cho Ngân hàng tính đến ngày 25/01/2021 là 59.098.245 đồng và tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại hợp đồng do hai bên ký kết.
Tuy nhiên, hiện nay ông đang chấp hành án nên không thể trả nợ cho Ngân hàng.
Qua lời trình bày của các đương sự và những tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án, xác định giao dịch Hợp đồng tín dụng giữa hai bên là có thật, nội dung thỏa thuận giữa hai bên là hoàn toàn tự nguyện, hình thức và nội dung không trái quy định pháp luật nên có hiệu lực từ thời điểm giao kết hợp đồng theo quy định tại các Điều 385, 401, 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên nguyên đơn Ngân hàng S yêu cầu bị đơn ông Võ Trường S phải thanh toán số nợ tính đến ngày 14/7/2022 là 97.039.375 đồng (Trong đó: Nợ gốc là 59.098.245 đồng, lãi quá hạn là 37.941.130 đồng) là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại các Điều 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 và các Điều 91, 95 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010.
[2.2] Về yêu cầu thanh toán khoản lãi phát sinh sau ngày 14/7/2022 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng:
Xét tại Hợp đồng tín dụng do hai bên ký kết có thỏa thuận mức lãi suất. Ông S chậm thực hiện nghĩa vụ nên kể từ ngày 15/7/2022 cho đến thi hành án xong, ông S còn phải thanh toán cho Ngân hàng khoản tiền lãi phát sinh của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại hợp đồng là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
[2.3] Về thời hạn thanh toán:
Bị đơn ông S xin gia hạn thời gian thanh toán, đến khi chấp hành án tù xong ông sẽ trả nợ cho Ngân hàng, nguyên đơn Ngân hàng không đồng ý yêu cầu xin gia hạn thời gian thanh toán nợ của ông S, yêu cầu ông S thanh toán số tiền nợ một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Xét thấy, việc ông S ngưng thanh toán nợ từ ngày 25/09/2020 đến nay là vi phạm nghĩa vụ, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng nên Ngân hàng yêu cầu ông S thanh toán hết số tiền nợ một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
[3]Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S được chấp nhận nên bị đơn ông Võ Trường S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Hoàn lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP S.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điều 227; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng:
- Các Điều 385, 401, 463, 466, 468 Bộ Luật dân sự năm 2015;
- Các Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần S.
- Buộc ông Võ Trường S có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền nợ thẻ tín dụng số: 436438-1847, loại thẻ: VS payWave Cre Platinum, tính đến ngày 14/7/2022 là 97.039.375 đồng (Trong đó: Nợ gốc là 59.098.245 đồng, lãi quá hạn là 37.941.130 đồng).
Kể từ ngày 15/7/2022 cho đến thi hành án xong, ông Võ Trường S còn phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S khoản tiền lãi phát sinh của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại hợp đồng.
- Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn ông Võ Trường S phải chịu số tiền là 4.851.969 (bốn triệu tám trăm năm mươi mốt ngàn chín trăm sáu mươi chín) đồng.
Hoàn lại cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí là 1.488.094 (một triệu bốn trăm tám mươi tám ngàn không trăm chín mươi bốn) đồng theo Biên lai thu tiền số 0063137 ngày 03/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận B, Thành phố H.
Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 183/2022/DS-ST
Số hiệu: | 183/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Tây Hồ - Hà Nội |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 14/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về