Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 18/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ

BẢN ÁN 18/2023/DS-ST NGÀY 07/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 07 tháng 9 năm 2023, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị; xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 39/2023/TLST-DS ngày 30 tháng 5 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2023/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số số 14/2023/QĐST-DS ngày 25/8/2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên quốc tế Việt Nam J (gọi tắt J); địa chỉ: Lầu 15, tòa nhà C, 74-74 N, phường V, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trương Văn Q, sinh năm 1996; địa chỉ: đường N, phường V, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế (Văn bản ủy quyền số 109/2023/UQ-LM-J ngày 11/4/2023) - Có mặt.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1975; nơi cư trú: thôn B, xã T, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị - Vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 16/5/2023 và tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên quốc tế Việt Nam J (gọi tắt J) trình bày:

Ngày 29/7/2018, bà Nguyễn Thị T ký hợp đồng số 69080000001782000 với J để vay tiền mua xe máy theo hình thức trả góp hàng tháng, với số tiền là 23.000.000 đồng; lãi suất 4,1772%/tháng; lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; thời hạn vay 24 tháng. Theo thỏa thuận thì bà T có trách nhiệm thanh toán bao gồm gốc và lãi trong thời hạn 12 tháng, mỗi tháng trả số tiền 2.475.965 đồng vào trước hoặc đúng ngày cuối hàng tháng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Ngày thanh toán đầu tiên bắt đầu từ 31/8/2018. Tuy nhiên từ sau ngày 31/8/2018 đến nay, bà T không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và cố tình lẫn tránh, mặc dù J đã nhiều lần gọi điện thoại, cũng như đến nhà yêu cầu bà T thanh toán, nhưng đến nay bà T vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy, J làm đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị T phải trả toàn bộ số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 07/9/2023 (ngày xét xử sơ thẩm) với số tiền là: 37.980.907 đồng. Trong đó: tiền nợ gốc là 23.000.000, nợ lãi trong hạn là 12.445.130 đồng, nợ lãi quá hạn là 2.535.777 đồng.

Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị T, trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng bà Thời cố tình không nhận bất kỳ một văn bản tố tụng nào của Tòa án, đồng thời cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên quốc tế Việt Nam J (viết tắt J) khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn bà Nguyễn Thị T phải trả toàn bộ số tiền nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa J và bà Nguyễn Thị Thời nên xác định quan hệ “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn bà Nguyễn Thị T cư trú tại thôn B, xã T, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về thủ tục tố tụng: Ngày 30/5/2023, Tòa án nhân dân huyện Triệu Phong thụ lý vụ án. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn bà Nguyễn Thị T nhưng bà T đã từ chối không nhận Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án. Do đó, Tòa án đã lập biên bản về việc bà T từ chối nhận văn bản tố tụng của Tòa án. Hết thời hạn 15 ngày, bà T không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ngày 07/7/2023 và ngày 24/7/2023, Tòa án đã ban hành Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và tống đạt hợp lệ cho bà T nhưng bà T cũng từ chối không nhận Thông báo của Tòa án. Tòa án đã tiến hành lập biên bản về việc không tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải được lần thứ nhất, tiến hành phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ lần thứ hai và thông báo kết quả tiếp cận công khai chứng cứ cho bà T theo quy định cuả Bộ luật Tố tụng dân sự. Ngày 09/8/2023, Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử vụ án vào ngày 25/8/2023. Ngày 25/8/2023 Tòa án mở phiên Tòa xét xử vụ án, tại phiên tòa bà T vắng mặt lần thứ nhất không có lý do, nên Tòa án ra Quyết định hoãn phiên tòa và ấn định thời gian xét xử lại vào ngày 07/9/2023. Tại phiên tòa hôm nay bà T vắng mặt lần thứ hai không có lý do, nên Tòa án căn cứa vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án theo quy định.

[4] Về nội dụng: xét yêu cầu khởi kiện của J, Hội đồng xét xử thấy rằng: Hợp đồng tín dụng số 69080000001782000 ngày 29/77/2018, được ký kết giữa J với bà Nguyễn Thị T thể hiện bà T vay tiền với mục đích mua xe máy theo hình thức trả góp hàng tháng. Số tiền vay là 23.000.000 đồng; lãi suất 4,1772%/tháng; lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; thời hạn vay 24 tháng. Xét nội dung và hình thức của hợp đồng nói trên phù hợp với quy định tại Điều 463, Điều 465, Điều 466 Bộ luật dân sự và khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng nên cần xem xét bảo vệ quyền lợi cho các bên đương sự.

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bà T phải trả cả gốc và lãi là 37.980.907 đồng, nên cần xem xét buộc bà T phải trả cả gốc và lãi như sau:

Đối với số tiền gốc: Ngày 29/7/2018 bà T ký hợp đồng tín dụng số 903940000940242000 vay của J số tiền gốc là 23.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận kỳ trả nợ đầu tiền vào ngày 31/8/2018. Tuy nhiên từ khi vay đến nay, bà Thời không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận đã ký trong hợp đồng. Mặc dù J đã nhiều lần gọi điện thoại, cũng như đến nhà yêu cầu bà T thanh toán, nhưng đến nay bà T vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Như vậy, tính đến ngày 07/9/2023 (là ngày xét xử sơ thẩm), bà Thời còn nợ J số tiền gốc là: 23.000.000 đồng. Do bà T vi phạm các điều khoản mà các bên đã ký trong hợp đồng tín dụng số 903940000940242000 ngày 29/7/2018 là không trả nợ đúng hạn. Vì vậy, cần buộc bà T phải trả số tiền gốc là: 23.000.000 đồng cho J là phù hợp với quy định tại Điều 463, Điều 465, Điều 466 Bộ luật dân sự.

Đối với số tiền lãi: quá trình thực hiện hợp đồng, do bà T không thực hiện việc trả nợ theo hợp đồng tín dụng số 903940000940242000 ngày 29/7/2018 mà các bên đã ký kết, nên bà T phải chịu tiền lãi từ ngày 29/7/2018 đến ngày 07/9/2023 (ngày xét xử sơ thẩm) là 14.980.907 đồng. Trong đó: lãi trong hạn là 12.445.130 đồng, lãi quá hạn là 2.535.777 đồng.

Như vậy, tính đến ngày 07/9/2023 (ngày xét xử sơ thẩm), bà Nguyễn Thị T, còn nợ J tổng số tiền gốc là 23.000.000 đồng; tiền lãi trong hạn là 12.445.130 đồng, lãi quá hạn là 2.535.777 đồng. Tổng cộng tiền lãi là 14.980.000 đồng (đã làm tròn số).

Tổng cộng cả gốc và lãi bà T phải trả cho J là 37.980.000 đồng (đã làm tròn số).

[5] Về án phí: yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn J được Tòa án chấp nhận, nên J không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Bị đơn bà Nguyễn Thị T phải trả cho J số tiền là 37.980.000 đồng, đây là loại án phí có giá ngạch nên bà T phải chịu án phí là 1.899.000 đồng (37.980.000 đồng x 5% = 1.899.000 đồng) là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 465, Điều 466 Bộ luật dân sự; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên quốc tế Việt Nam J. Buộc bà Nguyễn Thị T phải trả cho Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên quốc tế Việt Nam J số tiền gốc và tiền lãi tính đến ngày 07/9/2023 là 37.980.000 đồng (Ba mươi bảy triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng). Trong đó: tiền gốc là 23.000.000 đồng, tiền lãi là 14.980.000 đồng (lãi trong hạn là 12.445.000 đồng, lãi quá hạn là 2.535.000 đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bà Nguyễn Thị Thời còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng số 69080000001782000 ngày 29/7/2018 đã ký kết giữa Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên quốc tế Việt Nam J với bà Nguyễn Thị T.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2. Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị T phải chịu 1.899.000 đồng (một triệu tám trăm chín mươi chín nghìn đồng chẵn) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên quốc tế Việt Nam J số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 950.000 đồng (chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000446 ngày 24/5/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

Báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án lên Tòa án trên một cấp để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

103
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 18/2023/DS-ST

Số hiệu:18/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Triệu Phong - Quảng Trị
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:07/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về