Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 175/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN T, THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 175/2023/DS-ST NGÀY 28/04/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 28 tháng 4 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận T, Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 329/2022/TLST- DS ngày 10 tháng 10 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 121/2023/QĐXXST-DS ngày 13/3/2023, Quyết định Hoãn phiên tòa số 205/2023/QĐ-HPT ngày 04/4/2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP N, Địa chỉ trụ sở: 201-203 C, Phường X, Quận X, Thành phố H, Người đại diện theo ủy quyền: Ông Cao Thanh T, sinh năm 19XX; (có đơn xin xét xử vắng mặt);

2. Bị đơn: Bà Phan Nguyễn Hồng Anh T, sinh năm 19XX, Địa chỉ: 07 N, phường P, quận T, Thành phố H. (Vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần N do ông Cao Thanh T là người đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngày 20/05/2019, Ngân hàng TMCP N – Chi nhánh Trường Chinh – PGD T (sau đây gọi là Ngân hàng) và bà Phan Nguyễn Hồng Anh T đã giao kết Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn, Hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử dụng thẻ số 0226/2019/914-CV ký ngày 20/05/2019 (gọi tắt là hợp đồng) để cấp tín dụng cho bà Phan Nguyễn Hồng Anh T với số tiền là 50.000.000 đồng.

Theo hợp đồng trên, Ngân hàng đã cấp cho bà T 02 thẻ tín dụng số 524083xxxxxx1345, loại thẻ tín dụng quốc tế Master Card, lãi suất trong hạn 27%/năm; thẻ tín dụng số 970428xxxxxx8734, loại thẻ tín dụng nội địa, lãi suất trong hạn 30%/năm. Hạn mức tín dụng của 02 thẻ là 50.000.000 đồng Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà Phan Nguyễn Hồng Anh T đã thực hiện các giao dịch của 02 thẻ với tổng số tiền là 49.978.226 đồng.

Theo quy định tại Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng số 226/2019/914-CV, bà Phan Nguyễn Hồng Anh T có nghĩa vụ thanh toán nợ đúng hạn và đầy đủ cho Ngân hàng. Tuy nhiên, bà T đã không thanh toán nợ cho Ngân hàng nên từ ngày 24/01/2020 Ngân hàng đã chuyển toàn bộ số nợ gốc 49.978.226 đồng sang nợ quá hạn.

Do bà T có người thân làm cán bộ, nhân viên của Ngân hàng TMCP N nên từ ngày 20/5/2019 bà T được áp dụng mức lãi suất của khách hàng nội bộ là 10%/năm, lãi suất quá hạn là 15%/năm. Đến ngày 24/10/2022 người thân của bà T nghỉ làm tại Ngân hàng nên lãi suất quá hạn áp dụng đối với bà T chuyển sang lãi suất quá hạn của khách hàng thông thường là: Thẻ nội địa 45%/năm ; thẻ quốc tế 40,5%/năm.

Ngân hàng đã gửi thông báo nhắc nợ yêu cầu bà T thanh toán nợ, tuy nhiên, đến nay bà T vẫn không thanh toán nợ cho Ngân hàng. Tính đến ngày 27/4/2023 bà T còn nợ Ngân hàng các khoản sau: Nợ gốc: 49.978.226 đồng; Nợ lãi + phí: 36.631.103 đồng; Tổng cộng: 86.609.329 đồng Như vậy, việc bà T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng là vi phạm Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng số 0226/2019/914-CV. Nay Ngân hàng kính đề nghị Quý Tòa xem xét và giải quyết các yêu cầu sau:

Buộc bà Phan Nguyễn Hồng Anh T phải trả cho N một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực số nợ tạm tính đến ngày 27/4/2023 như sau: Nợ gốc: 49.978.226 đồng; Nợ lãi + phí: 36.631.103 đồng; Tổng cộng: 86.609.329 đồng.

Bà T có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 29/4/2023 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng hai bên ký kết.

Bị đơn bà Phan Nguyễn Hồng Anh T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án như Giấy triệu tập; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; giấy triệu tập tham gia phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng bà T đều vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc vì trở ngại khách quan và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay:

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn bà Phan Nguyễn Hồng Anh T vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T phát biểu quan điểm:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Thẩm quyền thụ lý vụ án: Bị đơn Phan Nguyễn Hồng Anh T có địa chỉ: 07 N, phường P, quận T, nên Tòa án nhân dân quận T thụ lý là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Việc Tòa án xác định quan hệ tranh chấp trên thuộc trường hợp tranh chấp về hợp đồng vay tài sản là phù hợp theo quy định tại điềm c khoản 1 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Việc Tòa án xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng đúng theo quy định tại Điều 68, 69 Bộ luật Tố tụng dân sự. Vấn đề thu thập chứng cứ: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 97 Bộ luật Tố tụng dân sự. Quyết định đưa vụ án ra xét xử và thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu được Tòa án tuân thủ theo quy định tại Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng đúng theo quy định tại Điều 171, 173 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa: Tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử tiến hành đúng thời gian, địa điểm được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng theo quy định tại Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có 01 thẩm phán và 02 Hội thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 63 Bộ luật Tố tụng dân sự. Thủ tục khai mạc phiên tòa không vi phạm Điều 239 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tham gia hỏi tại phiên tòa được thực hiện theo quy định tại Điều 249 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71, 73 và Điều 234 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án : Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn, Hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử dụng thẻ số 0226/2019/914-CV ký ngày 20/05/2019 giữa Ngân hàng và bà Phan Nguyễn Hồng Anh T. Ngân hàng đã cấp thẻ tín dụng cho bà T chi tiết gốc, lãi dự thu đến ngày 27/4/2023 như sau: Nợ gốc: 49.978.226 đồng; Nợ lãi + phí: 36.631.103 đồng; Tổng cộng:

86.609.329 đồng. Trong quá trình vay, qua nhiều lần nhắc nhở, làm việc, bà T vẫn không có thiện chí trả nợ. Ngân hàng đã gửi thông báo nhắc nợ đến bà T đề nghị thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tuy nhiên bà T vẫn không trả nợ. Như vậy, bà T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn, Hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử dụng thẻ số 0226/2019/914-CV ký ngày 20/05/2019 nên có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.

Căn cứ Điều 351, 357, 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi bổ sung năm 2017) đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Án phí tính theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa sau khi nghe phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP N yêu cầu bị đơn bà Phan Nguyễn Hồng Anh T thanh toán khoản tiền nợ thẻ tín dụng, Hội đồng xét xử xác định đây là “Tranh chấp về hợp đồng dân sự”, cụ thể là tranh chấp Hợp đồng thẻ tín dụng, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn bà Phan Nguyễn Hồng Anh T có địa chỉ nơi cư trú cuối cùng tại nhà số 07 N, phường P, quận T, Thành phố H nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận T, Thành phố H theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.3] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP N, người đại diện theo ủy quyền ông Cao Thanh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;

Bị đơn bà Phan Nguyễn Hồng Anh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định tại các Điều 171, 177, 179, 196, 208, 220, 233 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhưng bà T đều vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc vì trở ngại khách quan.

Nên căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[2.1] Về yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc và lãi theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn, Hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử dụng thẻ số 0226/2019/914-CV ký ngày 20/05/2019 tính từ ngày vi phạm đến ngày 27/4/2023.

Do bị đơn bà Phan Nguyễn Hồng Anh T không văn bản trình bày có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử không có cơ sở xem xét; Hội đồng xét xử căn cứ lời trình bày của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ để xem xét giải quyết.

Xét thấy, ngày 20/05/2019, bà Phan Nguyễn Hồng Anh T có ký với Ngân hàng Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn, Hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử dụng thẻ số 0226/2019/914-CV ký ngày 20/05/2019 và Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) theo đó Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng cho bà Phan Nguyễn Hồng Anh T, thẻ tín dụng số 524083xxxxxx1345, loại thẻ tín dụng quốc tế Master Card, lãi suất trong hạn 27%/năm; thẻ tín dụng số 970428xxxxxx8734, loại thẻ tín dụng nội địa, lãi suất trong hạn 30%/năm. Hạn mức tín dụng của 02 thẻ là 50.000.000 đồng, mục đích sử dụng thẻ: tiêu dùng.

Như vậy, việc giao kết các hợp đồng này giữa các bên là tự nguyện, nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội nên phát sinh hiệu lực từ thời điểm giao kết hợp đồng theo quy định tại các Điều 385, 401 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà Phan Nguyễn Hồng Anh T đã thực hiện các giao dịch của 02 thẻ với tổng số tiền là 49.978.226 đồng theo bản tóm tắt sao kê ngày 27/4/2023 của Ngân hàng.

Do bà T vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nên ngày 24/01/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu là 49.978.226 đồng đồng làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn là 15%/năm (áp dụng mức lãi suất của khách hàng nội bộ), đến ngày 24/10/2022 áp dụng lãi suất nợ quá hạn là: Thẻ nội địa 45%/năm ; thẻ quốc tế 40,5%/năm (khách hàng thông thường) là phù hợp theo thỏa thuận tại Điều Bản các Điều khoản và Điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của N và Quyết định số 859/2018/QĐ-NHNA-16 ngày 13/12/2018 về việc Ban hàng Biểu phí sản phẩm thẻ N Bank.

Số tiền nợ sử dụng thẻ tín dụng mà nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán tính đến ngày 27/4/2023 là 86.609.329 đồng, trong đó: Nợ gốc: 49.978.226 đồng; Nợ lãi + phí: 36.631.103 đồng là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 và các Điều 91, 95 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010.

[2.2] Về yêu cầu bà Phan Nguyễn Hồng Anh T còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất quy định trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn, Hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử dụng thẻ số 0226/2019/914-CV, ngày 20/05/2019 tính kể từ ngày 29/4/2023 cho đến ngày bà T trả hết nợ gốc.

Xét tại Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng do hai bên ký kết có thỏa thuận mức lãi suất. Bà T chậm thực hiện nghĩa vụ nên kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử cho đến thi hành án xong, bà T còn phải thanh toán cho Ngân hàng khoản tiền lãi phát sinh của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại hợp đồng là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

[2.3] Về thời hạn thanh toán: Ngân hàng yêu cầu bà T thanh toán toàn bộ số tiền nợ trên một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Xét thấy, việc bà T ngưng thanh toán nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng là vi phạm nghĩa vụ, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng nên Ngân hàng yêu cầu bà T thanh toán hết số tiền nợ một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng TMCP N được chấp nhận nên bị đơn bà Phan Nguyễn Hồng Anh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên toàn bộ số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Hoàn trả toàn bộ tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP N.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238; Điều 264, Điều 266, Điều 267, Điều 271; khoản 1 Điều 273; Điều 278; Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng:

- Các Điều 351, 357, 385, 401, 463, 466 Bộ Luật dân sự năm 2015;

- Các Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Khoản 2 Điều 8, Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần N.

- Buộc bà Phan Nguyễn Hồng Anh T có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần N số tiền nợ theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn, Hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử dụng thẻ số 0226/2019/914-CV, ngày 20/05/2019, tính đến ngày 28/4/2023 là 86.609.329 (tám mươi sáu triệu sáu trăm lẻ chin ngàn ba trăm hai mươi chín) đồng, (trong đó: Nợ gốc: 49.978.226 đồng; Nợ lãi + phí: 36.631.103 đồng) Kể từ ngày 29/4/2023 cho đến thi hành án xong, bà Phan Nguyễn Hồng Anh T còn phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần N khoản tiền lãi phát sinh của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn, Hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử dụng thẻ số 0226/2019/914-CV, ngày 20/05/2019.

- Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bị đơn Bà Phan Nguyễn Hồng Anh T phải chịu số tiền là 4.330.466 (bốn triệu ba trăm ba mươi ngàn bốn trăm sáu mươi sáu) đồng.

Hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần N số tiền tạm ứng án phí 1.823.220 (một triệu tám trăm hai mươi ba ngàn hai trăm hai mươi) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0036221 ngày 06/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T, Thành phố H.

Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo:

Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

519
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 175/2023/DS-ST

Số hiệu:175/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tây Hồ - Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:28/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về