Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 16/2022/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 16/2022/KDTM-ST NGÀY 14/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 14 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ lý số 06/2022/TLST-KDTM ngày 02 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 162/2022/QĐXXST-KDTM ngày 11 tháng 5 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 175/2022/QĐST-KDTM ngày 27 tháng 5 năm 2022, Thông báo mở lại phiên tòa số 478/2022/TB-TA ngày 11 tháng 7 năm 2022 và quyết định tạm ngừng phiên tòa số 28/2022/QĐST-KDTM ngày 25 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Quỹ đầu tư P.

Trụ sở: Số 39, Nguyễn Văn C, phường Mỹ L, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Huỳnh Quốc B Chức vụ giám đốc Quỹ đầu tư P.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Hồng Ph - Chức vụ Phó Giám đốc Quỹ đầu tư P (Giấy ủy quyền của Quỹ đầu tư P) (Có đơn xin vắng mặt).

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Trần Tiến V – Văn phòng Luật sư Tiến V thuộc đoàn Luật sư An Giang (Có mặt).

Bị đơn: Ông Mai Phong C – Chủ Hộ kinh doanh Mai Phong C;

Người đại diện hộ kinh doanh: Ông Mai Phong C, sinh năm 1977 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Số 11B Lý Thường K, phường Mỹ B, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

Địa chỉ liên lạc: Số 305A Trần Hưng Đ, phường Mỹ L, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là Quỹ đầu tư P ủy quyền cho bà Nguyễn Thị Hồng Ph trình bày:

Ngày 10/7/2010 giữa ông Mai Phong C - Hộ kinh doanh cá thể Mai Phong C và Quỹ hỗ trợ xã hội hóa tỉnh An Giang đã ký kết Hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010 về việc cho vay vay 450.000.000 đồng; Mục đích vay vốn để đầu tư cải tạo 02 sân quần vợt Câu lạc bộ quần vợt thành phố Long Xuyên. Thời hạn trả nợ là ngày 30/12/2014. Lãi suất cho vay là: 0,5%/tháng (Được thay đổi từng thời kỳ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh). Lãi suất quá hạn (tính trên gốc nợ và chậm trả) là 150% lãi suất cho vay. Hình thức vay bảo đảm bằng Tài sản hình thành từ tiền vay. Ngày 10/03/2012 Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thành lập Quỹ đầu tư Phát triển An Giang trong đó chuyển giao nguyên trạng số nợ vay của Quỹ hỗ trợ xã hội hóa cho Quỹ đầu tư Phát triển An Giang quản lý, theo dõi, thu nợ.

Do ông Mai Phong C - Chủ hộ kinh doanh cá thể Mai Phong C vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Quỹ đầu tư P yêu cầu: Cá nhân ông Mai Phong C - Chủ hộ kinh doanh Mai Phong C có trách nhiệm thanh toán số tiền vốn là 450.000.000 đồng, nợ lãi tạm tính đến ngày 14/9/2022 là 651.989.889 đồng (Trong đó, lãi trong hạn là 235.083.333 đồng, lãi quá hạn là 204.182.813 đồng và lãi phạt là 212.723.743 đồng). Yêu cầu tính lãi suất phát sinh trên vốn gốc theo hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010 đến khi thanh toán xong nợ gốc.

Ngày 21/6/2021, bà Nguyễn Thị Hồng Ph là người đại diện theo ủy quyền của Quỹ đầu tư P rút lại một phần yêu cầu khởi kiện không yêu cầu tiếp tục duy trì Hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010.

* Bị đơn ông Mai Phong C - Chủ hộ kinh doanh Mai Phong C đã nhận các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng đến nay vẫn không nộp văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án.

* Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án:

- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Hồng Ph giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Sau khi nhận được quyết định tạm ngừng phiên tòa, Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Quỹ đầu tư P là bà Nguyễn Thị Hồng Ph có đơn nộp cho Tòa án với nội dung đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn Quỹ đầu tư P - Bị đơn ông Mai Phong C - Chủ hộ kinh doanh Mai Phong C vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.

- Quan điểm của Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn:

Đề nghị hội đồng xét xử Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu duy trì Hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010; Xác định tư cách tố tụng của bị đơn là ông Mai Phong C - Chủ hộ kinh doanh Mai Phong C để tuyên xử.

Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc ông Mai Phong C - Chủ hộ kinh doanh Mai Phong C có trách nhiệm thanh toán cho Quỹ đầu tư P số tiền vốn là 450.000.000 đồng nợ lãi tạm tính đến ngày 14/9/2022 là 651.989.889 đồng (Trong đó lãi trong hạn là 235.083.333 đồng, lãi quá hạn là 204.182.813 đồng, lãi phạt là 212.723.743 đồng).

Sau ngày 14/9/2022 yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh trên vốn gốc theo hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010 đến khi thanh toán xong nợ gốc.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử tại phiên tòa: Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

Việc chấp hành pháp luật của Thư ký: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thư ký đã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình đúng quy định tại Điều 51 Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của UBND tỉnh An Giang về việc giải thể Quỹ hỗ trợ xã hội hóa tỉnh An Giang và Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 10/03/2012 của UBND tỉnh An Giang về việc thành lập Quỹ đầu tư Phát triển An Giang. Theo đó, chuyển giao nguyên trạng số nợ vay của Quỹ hỗ trợ xã hội hóa cho Quỹ đầu tư Phát triển An Giang quản lý, theo dõi, thu nợ.

Giữa Quỹ hỗ trợ xã hội hóa tỉnh An Giang và bị đơn có ký kết và thỏa thuận tại Hợp đồng vay vốn ngày 10/7/2010. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

Tuy nhiên, về lãi: Căn cứ vào Hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010, trong Hợp đồng chỉ thể hiện thỏa thuận lãi trong hạn, lãi quá hạn. Đồng thời, đây là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ký kết năm 2010, căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ- HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao để tính lãi nên chỉ chấp nhận đối với yêu cầu về lãi trong hạn, lãi quá hạn. Do đó, yêu cầu của nguyên đơn tính lãi phạt (tính trên lãi chậm trả, tạm tính đến ngày tòa xét xử là ngày 14/9/2022) với số tiền 212.723.743 đồng là không có căn cứ để chấp nhận.

Từ những tình tiết và chứng cứ nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử Căn cứ các Điều 471, 474, 476, 478 Bộ luật Dân sự năm 2005; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng và Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao; Căn cứ Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Đình chỉ đối với yêu cầu tiếp tục duy trì Hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010 do nguyên đơn tự nguyện rút yêu cầu;

Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn ông Mai Phong C - Chủ Hộ kinh doanh Mai Phong C trả số tiền vốn gốc 450.000.000 đồng và lãi tạm tính đến ngày đến ngày Tòa án xét xử là ngày 14/9/2022 là 439.266.146 đồng (Trong đó lãi trong hạn là 235.083.33 đồng, lãi quá hạn là 204.182.813 đồng).

Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn ông Mai Phong C - Chủ Hộ kinh doanh Mai Phong C trả lãi phạt chậm trả lãi 214.901.410 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu hồ sơ và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Tòa án căn cứ vào hợp đồng vay vốn giữa Quỹ hỗ trợ xã hội hóa tỉnh An Giang và ông Mai Phong C - Hộ kinh doanh cá thể Mai Phong C để xác định đây là tranh chấp về kinh doanh, thương mại theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Bị đơn ông Mai Phong C - Hộ kinh doanh Mai Phong C có đăng ký tại địa chỉ số 11B Lý Thường K, phường Mỹ B, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên theo điểm a khoản 3 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3] Sau khi nhận được quyết định tạm ngừng phiên tòa, Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Quỹ đầu tư P là bà Nguyễn Thị Hồng Ph có đơn nộp cho Tòa án với nội dung đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn Quỹ đầu tư P [1.4] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt trực tiếp và niêm yết công khai các văn bản tố tụng cho bị đơn theo qui định tại Điều 177 và Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân Sự. Tại phiên tòa bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Hợp đồng tín dụng của các bên xác lập vào thời điểm trước ngày 01/01/2017 nên Hội đồng xét xử áp dụng bộ luật Dân sự 2005 để điều chỉnh Nguyên đơn căn cứ Hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010 giữa ông Mai Phong C - Hộ kinh doanh Mai Phong C và Quỹ hỗ trợ xã hội hóa tỉnh An Giang, về việc cho vay vay 450.000.000 đồng; Mục đích vay vốn để đầu tư cải tạo 02 sân quần vợt Câu lạc bộ quần vợt thành phố Long Xuyên. Thời hạn cho vay là 04 năm 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng. Thời hạn trả nợ cuối cùng là ngày 30/12/2014. Hai bên thỏa thuận Lãi suất cho vay là: 0,5%/tháng (Được thay đổi từng thời kỳ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh). Lãi suất quá hạn (tính trên gốc nợ và chậm trả) là 150% lãi suất cho vay. Hình thức vay bảo đảm bằng Tài sản hình thành từ tiền vay. Ông Mai Phong C nhận vốn vay 02 lần. Cụ thể ngày 15/7/2022 nhận 200.000.000 đồng và ngày 23/9/2022 nhận 250.000.000 đồng.

Kể từ khi nhận vốn vay đến nay đến nay ông Mai Phong C vẫn không hợp tác, không thực hiện trả nợ theo hợp đồng vay nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả vốn là 450.000.000 đồng nợ lãi tạm tính đến ngày 14/9/2022 là 654.119.167 đồng. Yêu cầu tính lãi suất phát sinh theo hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010 đến khi xét xử.

Căn cứ Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của UBND tỉnh An Giang về việc giải thể Quỹ hỗ trợ xã hội hóa tỉnh An Giang và Quyết định số 1719/QĐ- UBND ngày 10/03/2012 của UBND tỉnh An Giang về việc thành lập Quỹ đầu tư Phát triển An Giang. Theo đó, chuyển giao nguyên trạng số nợ vay của Quỹ hỗ trợ xã hội hóa cho Quỹ đầu tư Phát triển An Giang quản lý, theo dõi, thu nợ.

Giữa Quỹ hỗ trợ xã hội hóa tỉnh An Giang và bị đơn có ký kết và thỏa thuận tại Hợp đồng Hợp đồng vay vốn ngày 10/7/2010. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 471, 474, 476, 478 Bộ luật Dân sự năm 2005 Căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng và Nghị quyết 01/2019/NQ- HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao: Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Đình chỉ đối với yêu cầu tiếp tục duy trì Hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010, để bảo đảm cho việc thi hành án do nguyên đơn tự nguyện rút yêu cầu.

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc ông Mai Phong C - Chủ hộ kinh doanh cá thể Mai Phong C có trách nhiệm thanh toán cho Quỹ đầu tư P số tiền vốn 450.000.000 đồng.

[2.2] Về yêu cầu tính lãi:

Căn cứ vào Hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010, trong Hợp đồng không thể hiện điều khoản quy định cụ thể về lãi phạt, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ký kết năm 2010, căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao để tính lãi. Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận đối với yêu cầu về lãi trong hạn và lãi quá hạn. Riêng về phần yêu cầu của nguyên đơn tính lãi phạt với số tiền 212.723.743 đồng là không có căn cứ để chấp nhận.

Ông Mai Phong C - Chủ hộ kinh doanh Mai Phong C có trách nhiệm thanh toán cho Quỹ đầu tư Phát triển An Giang tổng số tiền lãi tạm tính đến ngày 14/9/2022 là 439.266.146 đồng (Trong đó lãi trong hạn là 235.083.33 đồng, lãi quá hạn là 204.182.813 đồng) Không chấp nhận đối với yêu cầu tính lãi phạt của Quỹ đầu tư Phát triển An Giang với số tiền 212.723.743 đồng.

Ông Mai Phong C - Chủ hộ kinh doanh Mai Phong C còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010 trên số tiền nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

[3] Về án phí:

- Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận một phần nên nguyên đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm trên phần không được tòa án chấp nhận.

- Bị đơn phải chịu án kinh doanh thương mại sự sơ thẩm theo quy định pháp luật. Vì những lẽ trên, Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

Điều 471, 474, 476, 478 Bộ luật Dân sự năm 2005.

Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao để tính lãi.

Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Luật thi hành án dân sự.

Tuyên xử:

1. Đình chỉ đối với yêu cầu tiếp tục duy trì Hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010 do nguyên đơn tự nguyện rút yêu cầu;

2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn ông Mai Phong C - Chủ Hộ kinh doanh Mai Phong C trả Quỹ đầu tư P số tiền số tiền 889.266.146 đồng. Trong đó vốn gốc 450.000.000 đồng và lãi tạm tính đến ngày đến ngày Tòa án xét xử là ngày 14/9/2022 là 439.266.146 đồng.

3. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn ông Mai Phong C - Chủ Hộ kinh doanh Mai Phong C trả lãi phạt số tiền 212.723.743 đồng.

4. Kể từ ngày 14/9/2022 ông Mai Phong C - Chủ hộ kinh doanh Mai Phong C còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng vay vốn số 02/QXHH.2010 ngày 01/7/2010 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

5. Án phí:

- Quỹ đầu tư P phải chịu án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm trên phần không được tòa án chấp nhận số tiền 10.636.187. Án phí được khấu trừ vào tiền tiền tạm ứng án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0001025 ngày 2/02/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Long Xuyên. Quỹ đầu tư P được nhận lại 11.084.813 đồng.

- Ông Mai Phong C - Chủ hộ kinh doanh Mai Phong C phải nộp 38.677.984 đồng án phí Kinh doanh thương mại dân sự sơ thẩm.

6. Quyền kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

103
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 16/2022/KDTM-ST

Số hiệu:16/2022/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 14/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về