TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 152/2023/DS-ST NGÀY 05/06/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Trong ngày 05 tháng 6 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10 xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 67/2023/TLST-DS ngày 24 tháng 02 năm 2023 về tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng theo Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2023/QĐST-DS ngày 12 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TH mại Cổ phần A; Địa chỉ trụ sở: 266-268 đường A, Phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; Địa chỉ liên lạc: 278 đường A1, Phường B1, Quận C1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là: Ông Nguyễn Ngọc M, sinh năm 1991. (theo Giấy ủy quyền số 71/2023/UQ-TGĐ ngày 04/01/2023) (có Đơn xin vắng mặt) - Bị đơn: Bà Đỗ Thị Mai H, sinh năm 1982; Địa chỉ thường trú: 606/104 đường A2, Phường B2, Quận C2, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Theo đơn khởi kiện ngày 03/02/2023 và trong suốt quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc M trình bày như sau:
Ngày 17/02/2016, bà H có ký với Ngân hàng TMCP A (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), hạn mức tín dụng là 10.000.000đ (Mười triệu đồng), mục đích tiêu dùng cá nhân, loại thẻ Visa, số thẻ 486265-9647, lãi suất trong hạn là 1.25%/năm.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 38.165.166đ. Lãi được tính trên từng giao dịch phát sinh theo từng ngày và theo lãi suất Ngân hàng áp dụng vào từng thời điểm khác nhau (Điều 22 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Bà H phải chịu các khoản phí theo quy định trong Điều 24 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, chi tiết lãi, phí trong sao kê tóm tắt.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 33.841.775 đồng (chi tiết các lần thanh toán trong bảng sao kê tóm tắt đính kèm). Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo Điều 20 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng cụ thể việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau:
+ Các khoản phí và/ hoặc lãi của kỳ trước + Giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước + Giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước + Các khoản phí và/ hoặc lãi trong kỳ + Giao dịch rút tiền mặt trong kỳ + Giao dịch mua hàng hóa trong kỳ Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà H vẫn không có thiện chí trả nợ. Do bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 01/12/2018 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ tại thời điểm này là 9.141.505đ làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn là 1.875%/năm (150% x 1.25%/năm) Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp với bà H về việc yêu cầu bà H phải có trách nhiệm thanh toán khoản nợ quá hạn, nhưng bà H vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Đỗ Thị Mai H phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 05/6/2023 là 19.028.911đ (Mười chín triệu, không trăm hai mươi tám ngàn, chín trăm mười một đồng) trong đó nợ gốc 9.141.505đ, nợ lãi quá hạn 9.887.406đ. Yêu cầu bà H có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 06/6/2023 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
*Bị đơn bà Đỗ Thị Mai H: vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền:
Xét đơn khởi kiện đề ngày 03/02/2023 của nguyên đơn Ngân hàng TH mại cổ phần A và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, có cơ sở xác định đây là vụ án dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng”.
Xét, bị đơn bà Đỗ Thị Mai H có nơi cư trú tại 606/104 đường A2, Phường B2, Quận C2, Thành phố Hồ Chí Minh nên theo khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án nêu trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự:
Quá trình giải quyết vụ án, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn bà Đỗ Thị Mai H đều vắng mặt. Tại phiên tòa, bị đơn tiếp tục vắng mặt, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Ngọc M có Đơn xin xét xử vắng mặt tại Tòa án. Xét, sự vắng mặt của các đương sự không làm ảnh hưởng đến nội dung giải quyết vụ án nên Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, 228 và 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đề ngày 17/02/2016 có cơ sở xác định giữa Ngân hàng với bà Đỗ Thị Mai H có thỏa thuận với nhau về việc Ngân hàng cấp thẻ tín dụng cho bà H để tiêu dùng cá nhân với hạn mức là 10.000.000đ, loại thẻ Visa, số thẻ 486265-9647, lãi suất trong hạn là 1.25%/tháng. Xét sự thỏa thuận giữa bà H với Ngân hàng xuất phát từ sự tự nguyện, nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội nên phát sinh hiệu lực thi hành đối với các chủ thể tham gia.
[2.2] Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định sau khi được cấp thẻ tín dụng bà H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 38.165.166đ, và đã thanh toán cho Ngân hàng được 33.500.000đ tính từ ngày kích hoạt thẻ cho đến nay. Do bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 01/12/2018 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ số tiền 9,141,505đ sang nợ quá hạn, áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại). Xét việc bà H không thanh toán nợ cho Ngân hàng đã vi phạm nội dung thỏa thuận được quy định tại Điều 23 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng nên yêu cầu của Ngân hàng về việc buộc bà H trả nợ gốc và nợ lãi là có cơ sở, phù hợp theo quy định tại Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.
[2.3] Tại Điều 23 của Bản Điều kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân thì giữa Ngân hàng và bà H có thỏa thuận với nhau về việc “Khi sự kiện vi phạm xảy ra, Chủ Thẻ hiểu và đồng ý rằng Đơn vị phát hành thẻ có thể thực hiện một hoặc nhiều hành động sau: b) Áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố áp dụng tại thời điểm hiện tại)”. Xét mức lãi suất mà các bên trong hợp đồng thỏa thuận với nhau là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, và phù hợp theo quy định tại Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Theo Thông báo số 867/2015/TB-KHCN ngày 06/4/2015 của Ngân hàng thì lãi suất trong hạn mà Ngân hàng hiện nay đang áp dụng là 15%/năm nên lãi suất quá hạn là 1.875%/tháng (150% x 1.25%/tháng). Vậy tổng số tiền mà bà H phải trả cho Ngân hàng tính đến ngày 05/6/2023 là 19.028.911đ (Mười chín triệu, không trăm hai mươi tám ngàn, chín trăm mười một đồng) trong đó nợ gốc 9.141.505đ, nợ lãi quá hạn 9.887.406đ.
Theo quy định tại Điều 13 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 thì “…Đối với trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật…”; “Mức lãi suất hai bên thỏa thuận hướng dẫn tại khoản 1 điều này là mức lãi suất nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc tại Tòa án. Trường hợp, các bên không có thỏa thuận về mức lãi suất nợ quá hạn thì mức lãi suất nợ quá hạn bằng 150% mức lãi suất trong hạn”, nên yêu cầu của Ngân hàng về việc buộc bà H phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh từ ngày 06/6/2023 cho đến khi trả xong các khoản nợ theo mức lãi suất đã thỏa thuận tại hợp đồng là có cơ sở.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền nguyên đơn yêu cầu được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 117, 118, 119 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 91 và 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Căn cứ Điều 13 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008; Luật Thi hành án dân sự năm 2014; .
Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc bà Đỗ Thị Mai H phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 05/6/2023 là 19.028.911đ (Mười chín triệu, không trăm hai mươi tám ngàn, chín trăm mười một đồng) trong đó nợ gốc 9.141.505đ, nợ lãi quá hạn 9.887.406đ.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Đỗ Thị Mai H phải chịu số tiền là 951.446đ (Chín trăm năm mươi mốt ngàn, bốn trăm bốn mươi sáu đồng). Hoàn lại cho Ngân hàng TH mại cổ phần A số tiền 453.442đ (Bốn trăm năm mươi ba ngàn, bốn trăm bốn mươi hai đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0019444 ngày 21/02/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10.
Các đương sự có thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 152/2023/DS-ST
Số hiệu: | 152/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 05/06/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về