Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 143/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 143/2023/DS-ST NGÀY 26/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐNG TÍN DỤNG

Ngày 26/12/2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 119/2023/TLST-DS ngày 13/10/2023 về việc “Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 206/2023/QĐXXST-DS ngày 04/12/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 197/2023/QĐHPT-DS ngày 19/12/2023 giữa:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Q1. Địa chỉ trụ sở: Tầng A và Tầng B, Tòa nhà S - A P, phường B, quận A, thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Ngọc V - Chức vụ: Tổng Giám đốc. Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Thành C - Chức vụ: Giám đốc thu hồi nợ trực tiếp và xử lý nợ - VIB theo giấy ủy quyền số 107083.22 ký ngày 03/10/2022. Đại diện theo ủy quyền: ông Lý Quốc V1, ông Nguyễn Tử K, bà Lê Tuyết H - Cán bộ Ngân hàng TMCP Q1 (theo Giấy ủy quyền số 033764.23 ngày 30/3/2023) (Bà H có mặt).

- Bị đơn: Chị Vũ Thị Thanh H1, sinh năm 1978. Địa chỉ: Căn hộ D, chung cư I, Tổ dân phố A, phường T, quận N, Hà Nội (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện đề ngày 30/3/2023 và các ý kiến trong quá trình giải quyết tại Tòa án, người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn trình bày:

Vào ngày 23/06/2021, chị Vũ Thị Thanh H1 đã ký các Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP Q1, chi tiết như sau:

+ Hợp đồng tín dụng số 6618253.21 ngày 23/06/2021: Số tiền vay: 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng); Số tiền giải ngân: 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng) theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 6618253(1).21 ngày 25/06/2021; Ngày giải ngân: 30/7/2021; Mục đích giải ngân: Vay bù đắp mua BĐS tại địa chỉ: xóm Q, xã Y, huyện Ý, tỉnh Nam Định. Thời hạn vay: 300 tháng từ ngày 26/06/2021 đến ngày 25/6/2046; Lãi suất vay: Lãi suất tại thời điểm giải ngân là: 9,50%/năm; Lãi suất này là lãi suất ưu đãi (so với lãi suất thông thường là: Lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng với biên độ 3,3%/năm) và chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản tín dụng. Hết thời hạn ưu đãi nói trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng biên độ 3,9%/năm; Hoàn trả khoản tín dụng gốc: hàng tháng vào ngày 30, mỗi tháng trả 4.000.000 VND, số còn lại trả vào kỳ trả nợ cuối cùng. Trả nợ lãi: hàng tháng vào ngày 30 theo dư nợ thực tế phát sinh. Ngày trả nợ đầu tiên là ngày 30/7/2021. Trả phí: Theo quy định của V2 từng thời kỳ. Ngày 25/6/2021, V2 đã giải ngân cho chị Vũ Thị Thanh H1 theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 6618253(1).21 ngày 25/6/2021 với số tiền 1.200.000.000 đồng theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với HĐ tín dụng.

+ Hợp đồng tín dụng số 6830974.21 ngày 23/06/2021: Số tiền vay: 568.000.000 đồng (Năm trăm sáu mươi tám triệu đồng); số tiền giải ngân: 568.000.000 đồng (Năm trăm sáu mươi tám triệu đồng) theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 6830974(1).21 ngày 25/6/2021; Ngày giải ngân: 25/6/2021; Mục đích giải ngân: Vay tiêu dùng có TSBĐ; Thời hạn vay: 96 tháng từ ngày 26/6/2021 đến ngày 25/6/2029; Lãi suất vay: Lãi suất tại thời điểm giải ngân là: 12,50%/năm; Lãi suất này sẽ được V2 chủ động điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng biên độ 4,1%/năm; Hoàn trả khoản tín dụng gốc: Hàng tháng vào ngày 30, mỗi tháng trả 5.917.000 VND, số còn lại trả vào kỳ trả nợ cuối kỳ. Trả nợ lãi: hàng tháng vào ngày 30 theo dư nợ thực tế phát sinh. Ngày trả nợ đầu tiên: 30/7/2021. Trả phí: Theo quy định của V2 từng thời kỳ.

+ Đề nghị phát hành thẻ ngày 14/02/2020: Chủ thẻ tín dụng: Vũ Thị Thanh H1; Số tài khoản thẻ tín dụng: 0000000002xx72; Hạn mức thẻ: 50.000.000 đồng; Ngày chấp thuận phát hành thẻ tín dụng: 14/02/2020.

+ Tài sản bảo đảm cho khoản vay là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 800, tờ bản đồ số: 25, địa chỉ: Xóm Q, xã Y, huyện Ý, tỉnh Nam Định, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CY 843481, số vào sổ cấp GCN: CS00067 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh N cấp ngày 18/6/2021 đứng tên chị Vũ Thị Thanh H1”. Tài sản này được thế chấp tại VIB theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công chứng 2739, quyển số 02/2021TP/CC-SCC/HĐGD do Phòng C1, tỉnh Nam Định công chứng ngày 24/06/2021. Việc thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.

Quá trình thực hiện Hợp đồng: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, chị Vũ Thị Thanh H1 đã vi phạm nội dung thỏa thuận tại HĐTD đã ký. Vì vậy, V2 đã chuyển khoản vay thành khoản nợ quá hạn từ ngày 30/01/2023.

Tạm tính đến ngày 08/11/2023, chị Vũ Thị Thanh H1 đã trả cho V2 số tiền tổng cộng là 436.657.128 đồng (trong đó: nợ gốc 158.672.000 đồng, nợ lãi 276.860.294 đồng, nợ lãi quá hạn 1.124.834 đồng) và còn nợ VIB số tiền là: 1.984.968.351 đồng (Một tỷ chín trăm tám mươi bốn triệu chín trăm sáu mươi tám nghìn ba trăm năm mươi mốt đồng), bao gồm:

HĐTD

Nợ gốc

Nợ lãi trong hạn

Nợ lãi quá hạn/Phí

Tổng

6618253.21 ngày 23/06/2021

1.136.000.000

49.412.001

795.617

1.186.207.618

6830974.21 ngày 23/06/2021

473.328.000

22.594.071

782.931

496.705.002

Đề nghị phát hành thẻ tín dụng ngày 14/02/2020

39.791.988

1.865.498

2.225.310

43.882.796

Tổng

1.649.119.988

73.871.570

3.803.858

1.726.795.416

Sau khi phát sinh nợ quá hạn, V2 đã đôn đốc, tạo điều kiện cho chị Vũ Thị Thanh H1 thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho V2, tuy nhiên chị Vũ Thị Thanh H1 đã không thực hiện, gây ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của V2. Đề nghị Tòa án xem xét giải quyết yêu cầu như sau:

1. Buộc chị Vũ Thị Thanh H1 phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Q1 số tiền tạm tính đến ngày 04/12/2023 số tiền là: 2.012.252.823 đồng (Hai tỷ không trăm mười hai triệu hai trăm năm mươi hai nghìn tám trăm hai mươi ba đồng) bao gồm: Nợ gốc 1.649.119.988 đồng, N lãi trong hạn là 91.863.422 đồng, N lãi quá hạn là 271.269.413 đồng.

2. Đề nghị Q tòa tiếp tục tính lãi, lãi quá hạn kể từ ngày 05/12/2023 cho đến khi chị Vũ Thị Thanh H1 thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại các Hợp đồng tín dụng (HĐTD) đã ký (Chi tiết xem Hợp đồng tín dụng số 6618253.21 ngày 23/06/2021, Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 6618253(1).21 ngày 25/06/2021; Hợp đồng tín dụng số 6830974.21 ngày 23/06/2021, Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 6830974(1).21 ngày 25/06/2021; Đơn đề nghị phát hành thẻ ngày 14/02/2020).

3. Trong trường hợp chị Vũ Thị Thanh H1 không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho V2, đề nghị Tòa án tuyên Ngân hàng TMCP Q1 có quyền được tự phát mại tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản bảo đảm, cụ thể là: “Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 800, tờ bản đồ số: 25, địa chỉ: Xóm Q, xã Y, huyện Ý, tỉnh Nam Định, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CY 843481, số vào sổ cấp GCN: CS00067 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh N cấp ngày 18/6/2021 đứng tên chị Vũ Thị Thanh H1”. Tài sản này được thế chấp tại VIB theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công chứng 2739, quyển số 02/2021TP/CC-SCC/HĐGD do Phòng C1, tỉnh Nam Định công chứng ngày 24/06/2021 và toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo và phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng thêm gắn liền với diện tích nhà đất đã thế chấp để thu hồi nợ vay cho V2. Bất kỳ sự thay đổi, sửa chữa, nâng cấp nào của chị Vũ Thị Thanh H1 đối với tài sản thế chấp làm tăng giá trị thực tế của tài sản thế chấp sẽ được coi là bộ phận không thể tách rời thuộc tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay cho V2 (Chi tiết xem Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công chứng 2739, quyển số 02/2021TP/CC-SCC/HĐGD do Phòng C1, tỉnh Nam Định công chứng ngày 24/06/2021).

4. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lỷ tài sản đảm bảo được dùng đề thanh toán nghĩa vụ trả nợ cho bên vay vốn với V2. Trường hợp nếu số tiền thu được từ xử lý tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ thì bên vay vốn vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho V2.

Bị đơn là chị Vũ Thị Thanh H1 trình bày:

Tôi thừa nhận đã thế chấp tài sản Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 800, tờ bản đồ số: 25, địa chỉ: Xóm Q, xã Y, huyện Ý, tỉnh Nam Định, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CY 843481, số vào sổ cấp GCN: CS00067 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh N cấp ngày 18/6/2021 đứng tên Vũ Thị Thanh H1. Tuy nhiên, vì điều kiện kinh tế khó khăn nên tôi chưa thanh toán được Hợp đồng tín dụng như Nguyên đơn trình bày số tiền là: 2.012.252.823 đồng (Hai tỷ không trăm mười hai triệu hai trăm năm mươi hai nghìn tám trăm hai mươi ba nghìn đồng) bao gồm: Nợ gốc 1.649.119.988 đồng, N lãi trong hạn là 91.863.422 đồng, N lãi quá hạn là 271.269.413 đồng.

Tôi thừa nhận số tiền nợ gốc, đối với số tiền lãi quá hạn và phần lãi của thẻ tín dụng là tôi không đồng ý. Tôi đồng ý thanh toán số nợ gốc và một phần lãi trong hạn trong vòng 03 tháng. Cụ thể: Trong tháng 12 tôi sẽ thanh toán số tiền nợ gốc: 473.328.000 đồng và nợ gốc thẻ 39.791.988 đồng. Ngày 30/01/2024 tôi sẽ thanh toán số tiền 500.000.000 đồng. Ngày 29/02/2024 sẽ thanh toán số tiền 636.000.000 đồng và 50.000.000 đồng tiền lãi.

Tại phiên tòa:

Đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và đề nghị Tòa án:

Buộc chị H1 phải thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền tạm tính đến hết ngày 26/12/2023 tổng số tiền là 2.057.808.784 đồng.

Trong đó nợ gốc: 1.649.119.988 đồng;

Nợ lãi trong hạn là: 93.073.535 đồng;

Lãi quá hạn: 315.615.261 đồng.

Buộc chị H1 thanh toán nợ lãi, tiền phạt phát sinh theo lãi suất quá hạn thỏa thuận tại hợp đồng vay và các khế ước nhận nợ kể từ ngày 27/12/2023 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ.

Kể từ ngày án có hiệu lực, chị H1 không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trên và lãi phát sinh thì Ngân hàng có quyền đề nghị Cơ quan THADS có thẩm quyền tiến hành kê biên, phát mại tài sản bảo đảm của khoản vay: tại thửa đất số: 800, tờ bản đồ số: 25, địa chỉ: Xóm Q, xã Y, huyện Ý, tỉnh Nam Định, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CY 843481, số vào sổ cấp GCN: CS00067 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh N cấp ngày 18/6/2021 đứng tên Vũ Thị Thanh H1.

Toàn bộ số tiền thu từ việc bán/xử lý tài sản được dùng để thanh toán nghĩa vụ trả nợ của chị H1 đối với Nguyên đơn. Nếu số tiền thu được từ việc ban/xử lý tài sản bảo đảm không đủ thanh toán hết khoản nợ thì bà H1 có nghĩa vụ trả nợ hết khoản nợ cho cho ngân hàng, chị H1 phải có trách nhiệm trả nợ toàn bộ số tiền trên.

Về án phí: Nguyên đơn đề nghị chị H1 có trách nhiệm trả án phí DSST.

Bị đơn - chị H1 vắng mặt nên không có ý kiến tại phiên tòa.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

+ Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 204, 205 của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên toà, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành các quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn không chấp hành quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Xét thấy hợp đồng tín dụng, Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng và hợp đồng thế chấp được ký giữa hai bên hoàn toàn tự nguyện, không trái quy định của pháp luật. Do bị đơn không thanh toán được nợ nên nguyên đơn khởi kiện là phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với hợp đồng thế chấp được ký kết hoàn toàn tự nguyện, không trái quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng, các Điều 117, 119, 292, 335, 342, 336, 388, 393, 398, 463, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện, buộc bị đơn thanh toán nợ gốc, nợ lãi trong hạn, lãi quá hạn và bị đơn tiếp tục phải chịu lãi theo hợp đồng tín dụng cho đến khi thực tế thanh toán xong nợ. Nếu bị đơn không thanh toán, nguyên đơn có quyền yêu cầu phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật là tranh chấp về Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP Q1 với chị Vũ Thị Thanh H1. Chị H1 có nơi ở hiện nay tại địa chỉ: Căn hộ D, chung cư I, tổ dân phố A, phường T, quận N, Hà Nội. Do vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm. Nguyên đơn đã khởi kiện vụ án ra Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội là đúng theo quy định tại Khoản 3, Điều 26; điểm a, Khoản 1, Điều 35; điểm a, Khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm đã tiến hành đầy đủ thủ tục tố tụng và tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho nguyên đơn và bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có mặt, bị đơn là chị H1 vắng mặt.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung đơn khởi kiện:

Căn cứ vào các tài liệu do nguyên đơn cung cấp cho Tòa án và xác nhận của chị H1, Hội đồng xét xử xét thấy:

Ngân hàng TMCP Q1 đã kí kết với chị Vũ Thị Thanh H1 các Hợp đồng tín dụng nội dung như sau:

+ Hợp đồng tín dụng số 6618253.21 ngày 23/06/2021: Số tiền vay: 1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng); Số tiền giải ngân: 1.200.000. 000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng) theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 6618253(1).21 ngày 25/06/2021; Ngày giải ngân: 30/7/2021; Mục đích giải ngân: Vay bù đắp mua BĐS tại địa chỉ: Q, xã Y, huyện Ý, tỉnh Nam Định. Thời hạn vay: 300 tháng từ ngày 26/06/2021 đến ngày 25/6/2046; - Lãi suất vay: Lãi suất tại thời điểm giải ngân là: 9,50%/năm; Lãi suất này là lãi suất ưu đãi (so với lãi suất thông thường là: Lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng với biên độ 3,3%/năm) và chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản tín dụng. Hết thời hạn ưu đãi nói trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng biên độ 3,9%/năm; Hoàn trả khoản tín dụng gốc: hàng tháng vào ngày 30, mỗi tháng trả 4.000.000 VND, số còn lại trả vào kỳ trả nợ cuối cùng. Trả nợ lãi: hàng tháng vào ngày 30 theo dư nợ thực tế phát sinh. Ngày trả nợ đầu tiên là ngày 30/7/2021. Trả phí: Theo quy định của V2 từng thời kỳ. Ngày 25/6/2021, V2 đã giải ngân cho chị Vũ Thị Thanh H1 theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 6618253(1).21 ngày 25/6/2021 với số tiền 1.200.000.000 đồng theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với HĐ tín dụng.

+ Hợp đồng tín dụng số 6830974.21 ngày 23/06/2021: Số tiền vay: 568.000.000 đồng (Năm trăm sáu mươi tám triệu đồng); Số tiền giải ngân: 568.000.000 đồng (Năm trăm sáu mươi tám triệu đồng) theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 6830974(1).21 ngày 25/6/2021; Ngày giải ngân: 25/6/2021; Mục đích giải ngân: Vay tiêu dùng có TSBĐ; Thời hạn vay: 96 tháng từ ngày 26/6/2021 đến ngày 25/6/2029; Lãi suất vay: Lãi suất tại thời điểm giải ngân là: 12,50%/năm; Lãi suất này sẽ được V2 chủ động điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng biên độ 4,1%/năm; Hoàn trả khoản tín dụng gốc: Hàng tháng vào ngày 30, mỗi tháng trả 5.917.000 VND, số còn lại trả vào kỳ trả nợ cuối kỳ. Trả nợ lãi: hàng tháng vào ngày 30 theo dư nợ thực tế phát sinh. Ngày trả nợ đầu tiên: 30/7/2021. Trả phí: Theo quy định của V2 từng thời kỳ.

+ Đề nghị phát hành thẻ ngày 14/02/2020: Chủ thẻ tín dụng: Vũ Thị Thanh H1; Số tài khoản thẻ tín dụng: 0000000002xx72; Hạn mức thẻ: 50.000.000 đồng; Ngày chấp thuận phát hành thẻ tín dụng: 14/02/2020.

Như vậy Hợp đồng tín dụng giữa các bên được lập thành văn bản, mục đích và nội dung các thỏa thuận là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức, có hình thức và nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật nên Hợp đồng có hiệu lực.

Quá trình thực hiện hợp đồng, chị HI đã trả được cho nguyên đơn tổng số tiền là: 436.657.128 đồng. Trong đó: Tiền gốc: 158.672.000 đồng; Tiền lãi trong hạn: 276.860.296 đồng; lãi quá hạn: 1.124.834 đồng. Từ ngày 30/01/2023, chị H1 không thanh toán được cho Ngân hàng tiền nợ gốc và nợ lãi nào.

Căn cứ vào các Hợp đồng tín dụng và các thông báo lãi suất của Ngân hàng, có đủ cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn về khoản lãi được thể hiện trong bảng tính lãi do Nguyên đơn nộp. Tính đến hết ngày 26/12/2023, buộc chị H1 phải thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền: 2.057.808.784 đồng. Trong đó nợ gốc: 1.649.119.988 đồng; Nợ lãi trong hạn là: 93.073.535 đồng; Lãi quá hạn: 315.615.261 đồng.

Bị đơn tiếp tục phải thanh toán số tiền lãi của khoản nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất của nợ quá hạn thỏa thuận trong hợp đồng kể từ ngày 27/12/2023 cho đến khi tất toàn khoản vay. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để thu hồi khoản nợ nêu trên là có căn cứ nên được chấp nhận.

[3] Xét yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Nguyên đơn:

Về Hợp đồng thế chấp: Để đảm bảo cho khoản vay trên, chị H1 và Ngân hàng TMCP Q1 đã ký Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công chứng 2739, quyển số 02/2021TP/CC-SCC/HĐGD do Phòng C1, tỉnh Nam Định công chứng ngày 24/06/2021. Nội dung: chị H1 thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 800, tờ bản đồ số: 25, địa chỉ: Xóm Q, xã Y, huyện Ý, tỉnh Nam Định, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CY 843481, số vào sổ cấp GCN: CS00067 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh N cấp ngày 18/6/2021 đứng tên Vũ Thị Thanh H1. Việc thế chấp đã được đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định pháp luật.

Hợp đồng thế chấp tài sản được các bên tự nguyện ký kết, có hình thức, nội dung không trái với các quy định của pháp luật, đã được Phòng C1, tỉnh Nam Định công chứng ngày 24/06/2021 và đã được đăng kí giao dịch bảo đảm. Vì vậy hợp đồng thế chấp là hợp pháp, có hiệu lực.

Vì vậy, có đủ cơ sở để chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn về xử lý tài sản thế chấp bao gồm quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 318 và 688 của Bộ Luật dân sự năm 2015.

Theo Biên bản xác minh của Tòa án thì nhà đất thế chấp không có ai sinh sống.

[4] Về án phí: Chị Vũ Thị Thanh H1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo giá ngạch tương ứng với số tiền phải trả cho Nguyên đơn. Hoàn trả Nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điểm a, khoản 1, Điều 39, Điểm a, Khoản 1, Điều 35 và các Điều 144, 147, 207 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Các Điều 318, 319, 323 Bộ luật dân sự 2015;

- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 163;

- Luật các tổ chức tín dụng;

- Điều 7, 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q1 đối với chị Vũ Thị Thanh H1 về việc Tranh chấp Hợp đồng tín dụng.

2. Buộc chị Vũ Thị Thanh H1 phải thanh toán trả cho Ngân hàng TMCP Q1 số tiền theo các Hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng số 6618253.21 ngày 23/06/2021; Hợp đồng tín dụng số 6830974.21 ngày 23/06/2021; Đề nghị phát hành thẻ ngày 14/02/2020; tính đến hết ngày 26/12/2023 là: 2.057.808.784 đồng (Hai tỷ không trăm năm mươi bảy triệu tám trăm linh tám nghìn bảy trăm tám mươi tư đồng). Trong đó nợ gốc: 1.649.119.988 đồng; Nợ lãi trong hạn là: 93.073.535 đồng; Lãi quá hạn: 315.615.261 đồng.

Kể từ ngày 27/12/2023, chị Vũ Thị Thanh H1 còn phải thanh toán tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

3. Trường hợp chị H1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền kê biên, xử lý tài sản bảo đảm là: Toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 800, tờ bản đồ số: 25, địa chỉ: Xóm Q, xã Y, huyện Ý, tỉnh Nam Định, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CY 843481, số vào sổ cấp GCN: CS00067 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh N cấp ngày 18/6/2021 đứng tên chị Vũ Thị Thanh H1.

Tài sản thế chấp nêu trên được xử lý đề thanh toán cho các khoản nợ của chị H1 được nêu ở Khoản 2 phần Quyết định của bản án này. Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lỷ tài sản thế chấp không đủ để thanh toán các khoản nợ, chị H1 có nghĩa vụ thanh toán phần còn thiếu.

Trong quá trình xử lỷ tài sản thế chấp nêu trên đề thu hồi nợ thì những người có tên trong sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú) và những người không có tên trong sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú) nhưng thực tế đang sinh sống trên nhà, đất đang thế chấp đều phải có nghĩa vụ chấp hành bản án.

4. Về án phí: Chị H1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 73.156.000 đồng (Bảy mươi ba triệu một trăm năm mươi sáu nghìn đồng). Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Q1 số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 31.900.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2020/0035666 ngày 13/10/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.

5. Trường hợp bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Án xử công khai, sơ thẩm. Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ Liêm có quyền kháng nghị bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

36
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 143/2023/DS-ST

Số hiệu:143/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Nam Từ Liêm - Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:26/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về