TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 14/2024/DS-ST NGÀY 05/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 05 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh G. Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 291/2023/TLST-DS ngày 27 tháng 11 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2024/QĐST - DS ngày 04 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S Trú tại: Số B N, phường V, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng giám đốc Người đại diện theo ủy quyền: Ông Võ Văn P, chức vụ: Trưởng Phòng giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần S- chi nhánh H1 – Phòng G Người đại diện tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Văn N, chức vụ: Phó Trưởng Phòng giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần S- chi nhánh H1 – Phòng G (có mặt)
- Bị đơn: Ông Trần Văn Ử (vắng mặt) Trú tại: ấp P, xã P, huyện C, tỉnh G
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện Ngân hàng thương mại cổ phần S (Ngân hàng) trình bày: Ngày 09/01/2015 ông Ử có ký với Ngân hàng hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. Căn cứ thu nhập của ông Ủ, Ngân hàng cấp hạn mức sử dụng là 15.000.000 đồng, lãi suất 2.5%/tháng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ ông Ử đã thực hiện giao dịch với số tiền 19.600.000 đồng. Quá trình sử dụng thẻ, từ khi kích hoạt đến nay ông Ử thanh toán cho Ngân hàng số tiền 19.400.000 đồng. Qua nhiều lần nhắc nhở ông Ử vẫn vi phạm thời hạn thanh toán. Ngày 05/3/2017 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Nay Ngân hàng yêu cầu bị đơn phải trả 24.752.599 đồng, trong đó nợ gốc là 7.864.563 đồng, tiền lãi quá hạn là 16.888.036 đồng, lãi tính đến ngày 05/02/2024.
Bị đơn ông Trần Văn Ử đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Toà án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Bị đơn ông Trần Văn Ử đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Ngân hàng thương mại cổ phần S khởi kiện yêu cầu bị đơn trả nợ vay theo hợp đồng tín dụng. Nên xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[3] Căn cứ vào hồ sơ vay vốn của Ngân hàng S thể hiện ngày 09/01/2015 ông Ử có ký với Ngân hàng hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng. Căn cứ thu nhập của ông Ử, Ngân hàng cấp hạn mức sử dụng là 15.000.000 đồng, lãi suất 2.5%/tháng. Quá trình sử dụng thẻ, từ khi kích hoạt đến nay ông Ử thanh toán cho Ngân hàng số tiền 19.400.000 đồng. Qua nhiều lần nhắc nhở ông Ử vẫn vi phạm thời hạn thanh toán. Ngày 05/3/2017 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Hiện nay số nợ vay đã quá thời gian thỏa thuận theo hợp đồng mà phía bị đơn vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ là vi phạm hợp đồng. Do đó Ngân hàng S yêu cầu bị đơn trả nợ bao gồm tiền nợ gốc 7.864.563 đồng, lãi suất quá hạn là 16.888.036 đồng, lãi tạm tính đến ngày 05/02/2024 là phù hợp. [4] Án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn ông Trần Văn Ử phải chịu phần án phí có giá ngạch là 24.752.599 đồng x 5% = 1.237.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng: Điều 91 và Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần S.
Buộc ông Trần Văn Ử trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S tổng số tiền 24.752.599 đồng, trong đó: nợ gốc 7.864.563 đồng, lãi quá hạn 16.888.036 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (05/02/2024) khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Văn Ử phải chịu 1.237.000 đồng. Hoàn trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần S 600.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã đóng theo biên lai số 0002740 ngày 27/11/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh G.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng, thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 14/2024/DS-ST
Số hiệu: | 14/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 05/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về