TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 14/2023/DS-ST NGÀY 06/04/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 06 tháng 4 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 133/2022/TLST-DS ngày 29 tháng 11 năm 2022 về tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2023/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 02 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 09/2023/QĐST – DS ngày 17 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng C xã hội Việt Nam.
Địa chỉ: Toà nhà C, Bán đảo L, phường Hoàng L, quận H, Thành phố H.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông P – Phó Giám đốc phòng giao dịch ngân hàng C xã hội huyện N, tỉnh C (Văn bản ủy quyền ngày 14/11/2019) (có mặt).
Địa chỉ: Khóm T, thị trấn R, huyện N, tỉnh C.
Bị đơn: Ông Đ, sinh năm 1966 (vắng mặt).
Bà D, sinh năm 1968 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp Ông Trang, xã Viên An, huyện N, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 28/11/2022, cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Ngân hàng C xã hội Việt Nam trình bày: Vào ngày 22/7/2020, ông Đ và bà D có vay vốn của Ngân hàng C xã hội, tại Phòng giao dịch Ngân hàng C xã hội huyện N theo khế ước vay tiền số 600000718465501 với số tiền gốc là 13.000.000 đồng, đã trả lãi được 782.504 đồng, tính đến ngày 05/4/2023 số tiền lãi là 2.320.000 đồng; Khế ước tiền vay số 600000718648209 vay ngày 22/8/2020 với số tiền gốc là 10.000.000 đồng, đã trả lãi được 502.410 đồng, tính đến ngày 05/4/2023 tiền lãi là 1.810.000 đồng.
Hiện nay, hai khế ước vay nợ trên đã quá hạn trả nợ gốc phân kỳ và nợ lãi. Do đó Ngân hàng C xã hội yêu cầu ông Đ, bà D phải trả vốn và lãi đến ngày 05/4/2023 là 27.130.000 đồng, trong đó tiền vốn là 23.000.000 đồng, tiền lãi là 4.130.000 đồng và yêu cầu tính lãi phát sinh theo hợp đồng vay đến thời điểm tất toán nợ.
Trong quá trình giải quyết vụ án ông Đ, bà D đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt và không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng C xã hội Việt Nam yêu cầu ông Đ, bà D thanh toán số tiền là 27.130.000 đồng, trong đó tiền vốn là 23.000.000 đồng, tiền lãi là 4.130.000 đồng và yêu cầu tính lãi phát sinh theo hợp đồng vay đến thời điểm tất toán nợ.
Ông Đ và bà D vắng mặt không lý do.
Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh C đã thụ lý và giải quyết vụ án đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; không xảy ra vi phạm về tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 26, 35, 39, 144, 147, 186, 227, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 424, 427, 466 của Bộ luật dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án để xử theo hướng:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C xã hội Việt Nam, buộc ông Đ và bà D trả vốn vay là 23.000.000 đồng và lãi là 4.130.000 đồng và lãi suất phát sinh trên hợp đồng vay vốn đến khi thanh toán xong các khoản vay.
Các đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng công khai tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng tín dung”. Bị đơn ông Đ và bà D có địa chỉ tại ấp Ông Trang, xã Viên An, huyện N, tỉnh C nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện N, tỉnh C theo các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tốt ụng: Ông Đ, bà D mặc dù được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông Đ, bà D.
[3] Về nội dung tranh chấp: Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên toà Ngân hàng C xã hội Việt Nam yêu cầu ông Đ, bà D thanh toán tiền vay theo khế ước vay tiền số 600000718465501 với số tiền gốc là 13.000.000 đồng, đã trả lãi được 782.504 đồng, tính đến ngày 05/4/2023 số tiền lãi là 2.320.000 đồng; Khế ước tiền vay số 600000718648209 vay ngày 22/8/2020 với số tiền gốc là 10.000.000 đồng, đã trả lãi được 502.410 đồng, tính đến ngày 05/4/2023 tiền lãi là 1.810.000 đồng.
Tổng cộng số tiền ông Đ và bà D phải trả vốn và lãi đến ngày 05/4/2023 là 27.130.000 đồng và yêu cầu tính lãi phát sinh theo khế ước hợp đồng trên số tiền vay đến khi thanh toán xong hợp đồng.
[4] Xét yêu cầu của Ngân hàng C xã hội Việt Nam, Hội đồng xét xử thấy rằng: Hồ sơ thể hiện ông Đ và bà D có vay tiền của Ngân hàng C xã hội Việt Nam tại Phòng giao dịch ngân hàng C huyện N, tỉnh C là thực tế có xảy ra; thể hiện là 02 khế ước vay tiền với số tiền vốn vay là 23.000.000 đồng, số tiền lãi đến ngày 05/4/2023 là 4.130.000 đồng, có thể hiện giấy đề nghị vay vốn và sổ vay vốn bà D ký tên, có giấy uỷ quyền của ông Đ cho bà D vay vốn, hơn nữa giữa ông Đ và bà D là vợ chồng, sống chung nhà. Ông Đ và bà D đã được Toà án đến nhà tống đạt văn bản tố tụng nhưng ông Đ từ chối nhận, bà D có nhận nhưng không đến dự các phiên hoà giải và phiên toà và không có ý kiến gì về việc khởi kiện của Ngân hàng C xã hội Việt Nam, cho thấy ông Đ, bà D từ bỏ quyền của mình trong vụ kiện và không có thiện chí trả nợ nên Hội đồng xét xử vắng mặt ông Đ, bà D theo quy định của pháp luật. Do đó, căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C xã hội Việt Nam. Buôc ông Đ và bà D có trách nhiệm liên đới trả tiền vốn vay là 23.000.000 đồng, tiền lãi đến ngày 05/4/2023 là 4.130.000 đồng. Tổng cộng là 27.130.000 đồng và lãi phát sinh tính đến thời điểm tất toán nợ vay.
[5] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện N, tỉnh C tại phiên toà là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ các Điều 147, 218 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Buộc ông Đ và bà D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Ngân hàng C xã hội Việt Nam thuộc trường hợp miễn nộp tạm ứng án phí nên không đặt ra xem xét.
[7] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 186, Điều 227, Điều 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 463, Điều 466 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 91, Điều 95, Điều 98 Luật các Tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C xã hội Việt Nam đối với ông Đ và bà D về việc tranh chấp Hợp đồng vay tín dụng. Buộc ông Đ, bà D có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng C xã hội Việt Nam số tiền vốn là 23.000.000 (hai mươi ba triệu đồng) và tiền lãi suất 4.130.0000 đồng (bốn triệu một trăm ba mươi nghìn đồng). Tổng cộng là 27.130.000 đồng (hai mươi bảy triệu một trăm ba mươi nghìn đồng). Ngân hàng C xã hội Việt Nam có quyền yêu cầu ông Đ, bà D trả lãi phát sinh trên hợp đồng vay từ ngày 06/4/2023 đến khi ông Đ, bà D thanh toán xong hợp đồng.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch ông Đ, bà D phải chịu 1.356.000 đồng.
Ngân hàng C xã hội Việt Nam thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí nên không đặt ra xem xét.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 14/2023/DS-ST
Số hiệu: | 14/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 06/04/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về