TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BẢN ÁN 13/2024/DS-ST NGÀY 15/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 15 tháng 3 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công K hai vụ án dân sự thụ lý số 150/2023/TB- TLST ngày 23/11/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2023/QĐXXST-DS ngày 10/01/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2024/QĐHPT-ST ngày 06/02/2024, Thông báo mở lại phiên tòa số 02/TB-TA ngày 16/02/2024 giữa:
- Nguyên đơn: Ngân hàng S (S) Trụ sở: 266-268 đường N, phường V, quận 3, thành phố H.
Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Tổng giám đốc Đại diện theo ủy quyền: Ông Tăng Xuân C – Phó giám đốc Ngân hàng S chi nhánh H.
Người được ủy quyền lại: Ông Trần Đại L – Nhân viên Công ty TNHH M.
- Bị đơn: Ông Trương Như K , sinh năm 1973 Địa chỉ: 2B ngõ 93 phố L, phường C, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án:
Theo đơn khởi kiện ngày 24/12/2021 và quá trình làm việc tại Tòa án, Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày như sau:
Ngân hàng S cấp thẻ tín dụng cho ông Trương Như K căn cứ theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 04/7/2019, các điều kiện điều khoản sử dụng thẻ tín dụng của S và các văn bản có liên quan khác của ông K ký với S về việc sử dụng thẻ tín dụng. Cụ thể:
- Ngày cấp: 04/7/2019 - Hạn mức thẻ: 75.000.000 đồng - Hiệu lực thẻ: 24 tháng - Lãi suất (trong hạn, quá hạn), phí: Theo các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của S.
Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, ông Trương Như K đã không thanh toán đầy đủ cho S theo thông báo giao dịch hàng tháng. Ngày 23/10/2021, S đã chuyển khoản nợ của ông K sang nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ trước hạn. Ngày 20/8/2021, 15/11/2021, S ra Thông báo khởi kiện đối với ông Trương Như K hôi.
Tính đến ngày 15/03/2024, ông K còn nợ các khoản sau:
- Nợ gốc: 81.927.427 đồng - Lãi quá hạn: 93.192.750 đồng - Tổng cộng: 175.120.177 đồng (Bằng chữ: Một trăm bảy mươi năm triệu, một trăm hai mươi nghìn, một trăm bảy mươi bảy đồng)
Nguyên đơn đề nghị Tòa án giải quyết:
1. Yêu cầu Tòa án buộc ông Trương Như K trả ngay cho S tổng dư nợ còn thiếu tính đến ngày 15/3/2024 là 175.120.177 đồng (Một trăm bảy mươi năm triệu, một trăm hai mươi nghìn, một trăm bảy mươi bảy đồng), trong đó: nợ gốc: 81.927.427 đồng nợ lãi: 93.192.750 đồng.
2. Yêu cầu Tòa án buộc ông Trương Như K tiếp tục trả tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của S, tính kể từ ngày 16/3/2024 đến ngày trả dứt nợ.
3. Thứ tự trả nợ như sau: nợ gốc, nợ lãi.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn không đến Tòa, không giao nộp văn bản ý kiến cũng như không giao nộp tài liệu, chứng cứ liên quan vụ việc.
* Tại phiên tòa:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, về số liệu các khoản nợ tính đến hết ngày 15/3/2024 đề nghị HĐXX giải quyết cụ thể như sau:
- Thẻ Visa Credit Classic số 472074 – 3945 - Nợ gốc: 81.927.427 đồng - Lãi quá hạn: 93.192.750 đồng - Tổng cộng: 175.120.177 đồng Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hoàn Kiếm phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau: Tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự, tiến hành hòa giải, thu thập chứng cứ và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tiến hành đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm. Đối với các đương sự: Từ khi thụ lý vụ án đến khi phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn đã chấp hành pháp luật theo các quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, bị đơn không chấp hành pháp luật theo các quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, sau phần tranh luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ pháp luật trong vụ án:
Tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng giữa pháp nhân và một cá nhân, mục đích vay vốn của bị đơn nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, căn cứ vào khoản 3 Điều 26 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 đây là tranh chấp về dân sự.
Theo tài liệu do ngân hàng giao nộp, tại thời điểm ký kết hợp đồng thẻ tín dụng, Bị đơn cư trú tại số 2B ngõ 93 phố L, phường C, Hoàn Kiếm, Hà Nội, đến thời điểm thụ lý không có tài liệu nào về địa chỉ cư trú hiện tại của bị đơn. Căn cứ vào Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm thụ lý và giải quyết vụ án về “Tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng” là đúng thẩm quyền.
[2]. Về thủ tục tố tụng:
[2.1]. Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không đến Tòa, không giao nộp văn bản ý kiến, tài liệu chứng cứ, bị đơn đã tự từ bỏ quyền, nghĩa vụ của bị đơn được quy định theo Bộ Luật tố tụng dân sự.
[2.2]. Ngày 06/02/2024, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã ra Quyết định hoãn phiên tòa, ngày 15/3/2024, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[3]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1]. Giao dịch dân sự cung cấp tín dụng theo hình thức thẻ tín dụng cá nhân loại hình thẻ tín dụng Visa Credit Classic số 472074 – 3945 được ký kết giữa S và ông Trương Như K có hình thức bằng văn bản có tiêu đề “Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng” ngày 04/7/2019, các chủ thể ký kết tự nguyện, đầy đủ năng lực hành vi dân sự, nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật. Do vậy, giao dịch dân sự cung cấp tín dụng theo hình thức thẻ tín dụng đã ký kết không vi phạm các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
[3.2]. Nội dung thỏa thuận giao dịch dân sự thẻ tín dụng giữa hai bên cụ thể, chi tiết tại văn bản “Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S”.
[3.2.1]. Theo đó, về việc tính lãi trong hạn được quy định tại Văn bản Điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S:
Đối với giao dịch mua hàng hóa, phí, lệ phí, và tất cả những khoản nợ khác trên Tài khoản (ngoại trừ giao dịch rút tiền mặt): Nếu chủ thẻ không thanh toán toàn bộ số tiền đến hạn đầy đủ vào hoặc trước ngày đến hạn, chủ thẻ phải thanh toán lãi suất cho Đơn vị phát hành thẻ đối với tất cả các khoản nợ được thể hiện trong Thông báo giao dịch hiện tại và đối với bất kỳ khoản nợ nào phát sinh sau đó trong tài khoản cho đến khi toàn bộ các khoản nợ đến hạn ghi trong Thông báo giao dịch mới nhất được thanh toán vào hoặc trước ngày đến hạn. Lãi suất được tính từ ngày giao dịch cho đến ngày việc thanh toán được thực hiện đầy đủ.
Đối với giao dịch rút tiền mặt: Lãi suất được tính từ ngày giao dịch cho đến ngày chủ thẻ thanh toán lại toàn bộ số tiền đã rút.
[3.2.2]. S quy định mức lãi suất mới của thẻ tín dụng cá nhân nội địa, thẻ tín dụng cá nhân quốc tế trong biểu phí sản phẩm dịch vụ đính kèm Quyết định ban hành biểu phí sản phẩm dịch vụ thẻ S số 2399/2019/QĐ-TTT ngày 06/8/2019:
- Lãi suất thẻ tín dụng nội địa kể từ 15/8/2019: 2.6%/tháng, 31.2%/năm - Lãi suất thẻ tín dụng quốc tế kể từ 15/8/2019: 2.4-2.6%/tháng, 28.8- 31.2%/năm.
[3.3]. Về việc thực hiện giao dịch tín dụng: Theo Tóm tắt sao kê do S giao nộp cho thấy:
Bị đơn sử dụng thẻ bắt đầu vào ngày 22/7/2019 và kết thúc chi tiêu cũng như thanh toán vào ngày 11/11/2021.
- Tổng số tiền bị đơn đã chi tiêu là: 256.142.904 đồng - Quá trình sử dụng thẻ, bị đơn đã thanh toán 233.275.114 đồng cho S - Tính đến ngày 11/11/2022, bị đơn còn nợ S : 56.059.659 đồng - Ngày 23/10/2021: khoản nợ của bị đơn chuyển sang nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ trước hạn.
Bị đơn đã không thanh toán số tiền còn nợ cho ngân hàng từ ngày 23/10/2021 đến nay như vậy bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
* Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả toàn bộ với tổng số tiền 175.120.177 đồng, trong đó số nợ gốc 81.927.427 đồng, lãi quá hạn 93.192.750 đồng là có cơ sở, được chấp nhận.
[4]. Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[5]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Bởi các lẽ trên! Căn cứ vào
QUYẾT ĐỊNH
- Khoản 3 Điều 26; Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 114; Điều 124; khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015;
- khoản 3 Điều 40, Điều 117, điểm b khoản 2 Điều 277, Điều 317, Điều 320, Điều 429, Điều 468 của Bộ Luật Dân sự năm 2015;
- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBNVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBTVQH về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng S:
1.1. Buộc ông Trương Như K phải trả cho Ngân hàng S tổng dư nợ còn thiếu tính đến ngày 15/3/2024 là 175.120.177 đồng (Một trăm bảy mươi năm triệu, một trăm hai mươi nghìn, một trăm bảy mươi bảy đồng), trong đó: nợ gốc:
81.927.427 đồng, lãi quá hạn: 93.192.750 đồng.
1.2. Buộc ông Trương Như K tiếp tục trả tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của S , tính kể từ ngày 16/3/2024 đến ngày trả dứt nợ.
2. Án phí:
2.1. Ngân hàng S được trả lại 2.100.000 đồng (Hai triệu một trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Chi Cục Thi hành án dân sự quận Hoàn Kiếm. Giấy nhận tiền số 000000796577 ngày 21/11/2023.
2.2. Ông Trương Như K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 8.756.008 đồng (Tám triệu bảy trăm năm mươi sáu ngàn không trăm lẻ tám đồng).
3. Quyền kháng cáo: Án xử công K hai sơ thẩm, có mặt đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng S, vắng mặt bị đơn.
Ngân hàng S có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn – ông Trương Như K có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
4. Thi hành án khi bản án có hiệu lực pháp luật:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 13/2024/DS-ST
Số hiệu: | 13/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 15/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về