Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 127/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 127/2024/DS-ST NGÀY 09/04/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 09 tháng 4 năm 2024 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý 771/2023/TLST-DS ngày 07/12/2023 về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2024/QĐXX-DS ngày 20/02/2024 và Quyết định hoãn phiên toàn số 52/2024/QĐST-DS ngày 20/03/2024 giữa:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương Mại cổ phần Á Châu (tên viết tắt: ACB);

Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường X, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C; Địa chỉ: Số A, đường B, Phường 1, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh ( Vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 01/8/2023 và bản tự khai nguyên đơn và đại diện ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) C cấp tín dụng cho ông Nguyễn Văn C bằng Giấy đề nghị cấp thẻ ( Số thẻ tín dụng: 4365 99** ****8464) chi tiết như sau: Hạn mức: 100,000,000 đồng; Hiệu lực thẻ đến tháng 07/2022. Lãi suất trong hạn và quá hạn theo Bảng điều khiển điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của ACB. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng và sử dụng thẻ tín dụng, ông Nguyễn Văn C đã vi phạm nghĩa vụ với ACB. Căn cứ thỏa thuận hai bên về việc chấm dứt cho vay và chấm dứt sử dụng thẻ, thì: Ngày 21/02/2022, ACB đã chuyển khoản thẻ sang nợ quá hạn, đồng thời chấm dứt việc sử dụng thẻ và thu hồi toàn bộ nợ thẻ chưa thanh toán của ông Nguyễn Văn C. Ngày 10/7/2023, ACB ra Thông báo chuyển nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ đối với thẻ tín dụng nêu trên. Theo đó, tính đến ngày 09/4/2024 ông Nguyễn Văn C còn nợ Ngân hàng ACB: 180.929.535 đồng, trong đó: vốn gốc 107,117,048 đồng, lãi quá hạn 73.812.487 đồng. Thứ tự trả nợ như sau: vốn gốc, lãi quá hạn. Yêu cầu ông Nguyễn Văn C tiếp tục thanh toán lãi phát sinh từ ngày 10/4/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng tín dụng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ACB.

Bị đơn đã được Tòa án tống đạt niêm yết hợp lệ để đến Tòa ghi bản tự khai, tham dự phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng phía bị đơn vẫn vắng mặt do đó Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp;

Về tố tụng:

Giám sát quá trình giải quyết vụ án dân sự giữa Ngân hàng Thương Mại cổ phần Á Châu (ACB) với ông Nguyễn Văn C nhận thấy: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, về thẩm quyền thụ lý, xác định tư cách người tham gia tố tụng, xác minh thu thập chứng cứ, trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý vụ án cho Viện kiểm sát và cho đương sự, thời hạn chuẩn bị xét xử, tại phiên tòa đảm bảo trình tự xét xử vụ án, đảm bảo quyền lợi cho các bên khi tranh tụng, đúng pháp luật tố tụng.

Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng:

Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Bị đơn chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung:

Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên Tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:

Về tố tụng:

[1] Ngân hàng Ngân hàng Thương Mại cổ phần Á Châu (ACB) khởi kiện ông Nguyễn Văn C về hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ông C có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ: Số 42/2 đường Trương Đăng Quế, Phường 1, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Tòa án đã triệu tập nhưng ông Nguyễn Văn C vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng với thủ tục được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung:

[3] Căn cứ trình bày của đại diện nguyên đơn trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án: Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 09/7/2019 Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) C cấp tín dụng cho ông Nguyễn Văn C bằng Giấy đề nghị cấp thẻ (Số thẻ tín dụng: 4365 99** ****8464) chi tiết như sau: Hạn mức: 100,000,000 đồng; Hiệu lực thẻ đến tháng 07/2022. Lãi suất trong hạn và quá hạn theo Bảng điều khiển điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của ACB. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng và sử dụng thẻ tín dụng, ông Nguyễn Văn C đã vi phạm nghĩa vụ với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Căn cứ thỏa thuận hai bên về việc chấm dứt cho vay và chấm dứt sử dụng thẻ, thì: Ngày 21/02/2022, ACB đã chuyển khoản thẻ sang nợ quá hạn, đồng thời chấm dứt việc sử dụng thẻ và thu hồi toàn bộ nợ thẻ chưa thanh toán của ông Nguyễn Văn C. Ngày 10/7/2023, ACB ra Thông báo chuyển nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ đối với thẻ tín dụng nêu trên. Theo đó, tính đến ngày 09/4/2024 ông Nguyễn Văn C còn nợ Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 180.929.535 đồng, trong đó nợ gốc 107,117,048 đồng, lãi quá hạn 73.812.487 đồng. Thứ tự trả nợ như sau: vốn gốc, lãi quá hạn. Yêu cầu ông Nguyễn Văn C tiếp tục thanh toán lãi phát sinh từ ngày 10/4/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng tín dụng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ACB. Nay Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn C thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật toàn bộ số nợ tạm tính đến ngày 09/4/2024 là 180.929.535 đồng.

Và Ngân hàng yêu cầu ông C phải có trách nhiệm tiếp tục thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 10/4/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng. Như vậy giữa ông C và Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) có giao kết hợp đồng theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của nguyên đơn có cơ sở nên chấp nhận.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm.

Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Nguyên đơn không phải chịu án phí, được hoàn lại án phí tạm nộp.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;

- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014);

- Luật án phí lệ phí 2015;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) với bị đơn ông Nguyễn Văn C.

Buộc ông Nguyễn Văn C phải có trách nhiệm thanh toán một lần, ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật cho Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) số tiền tạm tính đến ngày 09/4/2024 lả 180.929.535 đồng, trong đó nợ gốc 107,117,048 đồng.

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được quyền tiếp tục tính lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng kể từ ngày 10/4/2024 cho đến khi ông Nguyễn Văn C thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.

2. Về án phí:

Ông Nguyễn Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 9.046.476 đồng.

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được hoàn lại số tiền 3,845,646 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2023/0013065 ngày 07/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp.

Thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt, niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 127/2024/DS-ST

Số hiệu:127/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:09/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về