TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 12/2024/DS-ST NGÀY 07/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 07 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện G xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 401/2023/TLST-DS, ngày 06 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2024/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2024/QĐST-DS ngày 22 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng E.
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 8, Văn phòng số L8-01-11 + 16, tòa nhà VINCOM CENTER, số 72 Lê Thánh Tôn & 47 Lý Tự Trọng, phường B, Quận X, Thành phố H.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Đỗ Hà P – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quảng trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trịnh Thanh S – Chức vụ Giám đốc Ngân hàng E – Chi nhánh T.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng:
Ông Trần Ngọc C – Chức vụ: Phó Phòng Khách hàng Cá nhân Chi nhánh Ebank.
Địa chỉ: 1A Hùng Vương, phường 1, thành phố Mỹ Tho, tỉnh T.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim C, sinh năm: 1982.
Ông Trần Văn N, sinh năm 1977.
Cùng địa chỉ: 576 ấp 3, xã Phong Nẫm, huyện G, tỉnh B.
Tại phiên tòa, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn là ông Trần Ngọc C; bị đơn ông Phạm Thanh N vắng mặt (ông C có yêu cầu xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng E trình bày:
Ngân hàng E – Chi nhánh T (Ebank T) và bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N đã ký kết các Hợp đồng tín dụng sau:
1. Hợp đồng tín dụng số 1501-LAV-220011738 ngày 15/02/2022.
Căn cứ Hợp đồng tín dụng trên, Ebank T đã giải ngân cho bà Nguyễn Thị Kim C nhận nợ theo khế ước nhận nợ số 1501-LDS-220001610 ngày 16/08/2022, cụ thể:
+ Số tiền nhận nợ: 500.000.000 đồng;
+ Ngày nhận nợ : 16/08/2022 + Thời hạn vay : 6 tháng;
+ Lịch trả gốc và lãi : Hàng tháng vào ngày 15 + Lãi suất cho vay: 10%/năm;
+ Lãi suất quá hạn : 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Tài sản bảo đảm: để đảm bảo cho hợp đồng tín dụng số 1501- LAV-220011738 ngày 15/02/2022, bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N đã thế chấp cho Ebank T tài sản sau: Quyền sử dụng 02 thửa đất liền kề tổng diện tích 3.866,9m2 (Thửa 55 và 202, tờ bản đồ số 20) tọa lạc xã Phong Nẫm, huyện G, tỉnh B theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CS02770 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 09/01/2018 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CS04044 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 13/08/2019. Chủ sử dụng đất là bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N.
Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 41/EIB-MT/TC/2022 công chứng tại Phòng Công chứng Nguyễn Văn Tứ, tỉnh B ngày 15/02/2022, đăng ký giao dịch đảm bảo ngày 15/02/2022.
2. Hợp đồng tín dụng số 1501-LAV-220011740 ngày 15/02/2022 Căn cứ Hợp đồng tín dụng trên, Ebank T đã giải ngân cho bà Nguyễn Thị Kim C nhận nợ theo khế ước nhận nợ số 1501-LDS-220000299 ngày 15/02/2022, cụ thể:
+ Số tiền nhận nợ: 500.000.000 đồng;
+ Ngày nhận nợ: 15/02/2022 + Thời hạn vay: 180 tháng;
+ Lịch trả gốc và lãi : Hàng tháng vào ngày 15 tây + Lãi suất cho vay: 12,95%/năm + Lãi suất quá hạn : 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Tài sản bảo đảm: để đảm bảo cho hợp đồng tín dụng số 1501- LAV-220011740 ngày 15/02/2022, bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N đã thế chấp cho Ebank T tài sản sau: Quyền sử dụng 02 thửa đất liền kề tổng diện tích 3.866,9m2 (Thửa 55 và 202, tờ bản đồ số 20) tọa lạc xã Phong Nẫm, huyện G, tỉnh B theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CS02770 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 09/01/2018 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CS04044 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 13/08/2019. Chủ sử dụng đất là bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N Theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 41/EIB-MT/TC/2022 công chứng tại Phòng Công chứng Nguyễn Văn Tứ, tỉnh B ngày 15/02/2022, đăng ký giao dịch đảm bảo ngày 15/02/2022.
3. Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ quốc tế số 1501-LAV- LAV220012617 ngày 18/02/2022.
Số thẻ MG1000488947, Số tài khoản thẻ: 150110501001025 + Hạn mức thẻ: 100.000.000 đồng + Thời hạn sử dụng: 36 tháng + Dư nợ gốc: 106.200.840 đồng;
+ Lịch thanh toán số tiền tối thiểu 5%: hàng tháng vào ngày 05;
+ Lãi suất cho vay: 33%/năm;
Bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết, khoản nợ vay của bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N đã quá hạn và không thực hiện đúng cam kết với Ebank để giải quyết nợ quá hạn.
Tạm tính đến ngày 07/02/2024, Bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N còn nợ Ebank tổng số tiền là 1.181.784.008 đồng, trong đó :
+ Nợ gốc của khoản vay : 955.520.000 đồng + Nợ lãi của khoản vay : 96.596.420 đồng + Dư nợ thẻ : 129.667.588 đồng Nay Ebank yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
Buộc bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N có trách nhiệm thanh toán một lần vốn gốc và lãi vay cho Ebank số tiền tạm tính đến ngày 07/02/2024 là 1.181.784.008 đồng. Tiền lãi tiếp tục được tính theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N trả xong nợ.
Nếu bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N không thanh toán hoặc thanh toán không đủ nợ cho Ebank thì phát mãi tài sản bảo đảm nêu trên để thu hồi nợ cho Ebank.
Trường hợp phát mãi tài sản trên không đủ để thu nợ cho Ebank – Chi nhánh T, thì bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán khoản nợ còn lại, lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong nợ.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã hai lần triệu tập hợp lệ bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N đến để tiến hành hòa giải nhưng bà C, ông N vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản thể hiện ý kiến phản đối, không đưa các chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Ông Trần Ngọc C là người đại diện theo ủy quyền của Ebank vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 và khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Trần Ngọc C, bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N.
[2] Về nội dung:
[2.1] Ngân hàng E – Chi nhánh T (Ebank T) và bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N có ký kết các Hợp đồng tín dụng:
- Hợp đồng tín dụng số 1501-LAV-220011738 ngày 15/02/2022, theo đó Ebank T cho bà C, ông N vay số tiền 500.000.000 đồng; mục đích vay: bổ sung vốn kinh doanh mua bán sữa, tả các loại; thời hạn vay: 06 tháng (từ ngày 16/8/2022 đến ngày 16/02/2023); lãi suất 10%/năm; lãi suất quá hạn: 150% lãi suất cho vay trong hạn; kỳ hạn trả nợ gốc là trả một lần khi đáo hạn khoản vay; kỳ hạn trả lãi vào ngày 15 hàng tháng, kỳ trả nợ lãi đầu tiên là ngày 15/10/2022, kỳ trả nợ lãi cuối cùng là ngày tất toán khoản vay.
Ebank T đã giải ngân cho bà Nguyễn Thị Kim C nhận nợ theo khế ước nhận nợ số 1501-LDS-220001610 ngày 16/08/2022.
- Hợp đồng tín dụng số 1501-LAV-220011740 ngày 15/02/2022, theo đó Ebank T cho bà C, ông N vay số tiền 500.000.000 đồng; mục đích vay: thanh toán tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt gia đình; thời hạn vay: 180 tháng; lãi suất 12,95%/năm; lãi suất quá hạn: 150% lãi suất cho vay trong hạn; kỳ hạn trả nợ gốc được trả thành nhiều kỳ, mỗi kỳ cách nhau 01 tháng, số tiền trả mỗi kỳ là 2.780.000 đồng, kỳ đầu tiên trả nợ gốc là ngày 15/3/2022, kỳ trả nợ cuối cùng là 15/02/2037; kỳ hạn trả lãi vào ngày 15 hàng tháng.
Ebank T đã giải ngân cho bà Nguyễn Thị Kim C nhận nợ theo khế ước nhận nợ số 1501-LDS-220000299 ngày 15/02/2022.
Để đảm bảo cho 02 hợp đồng tín dụng trên thì giữa Ebank T và bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N đã ký Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 41/EIB-MT/TC/2022 ngày 15/02/2022, theo đó tài sản thế chấp là Quyền sử dụng thửa đất số 55, tờ bản đồ số 20, diện tích 3.123,4m2 tọa lạc xã Phong Nẫm, huyện G, tỉnh B do bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N đứng tên quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CS02770 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 09/01/2018 và Quyền sử dụng thửa đất số 202, tờ bản đồ số 20, diện tích 743,5m2 tọa lạc xã Phong Nẫm, huyện G, tỉnh B do bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CS04044 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 13/08/2019.
Nhận thấy, hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp giữa các bên được ký kết trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với quy định pháp luật, đồng thời hợp đồng thế chấp được công chứng tại công chứng tại Phòng Công chứng Nguyễn Văn Tứ, tỉnh B ngày 15/02/2022 theo đúng quy định nên các hợp đồng này có hiệu lực pháp luật ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N đã thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng theo lịch trả nợ gốc/lãi đã nêu trong hợp đồng tín dụng nên đã vi phạm các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 1501-LAV-220011738 ngày 15/02/2022 và Hợp đồng tín dụng số 1501-LAV-220011740 ngày 15/02/2022.
Đối với Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 41/EIB-MT/TC/2022 ngày 15/02/2022 nhận thấy, đây là hợp đồng thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N đối với Ebank T. Theo đó, giữa bà C, ông N và Ebank T thỏa thuận khi bà C, ông N không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thì Ebank T được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
[2.1] Ngoài ra, bà Nguyễn Thị Kim C còn ký Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ quốc tế số 1501-LAV- LAV220012617 ngày 18/02/2022; số thẻ MG1000488947, số tài khoản thẻ: 150110501001025; hạn mức thẻ: 100.000.000 đồng; thời hạn sử dụng: 36 tháng; lịch thanh toán số tiền tối thiểu 5%: hàng tháng vào ngày 05; lãi suất cho vay: 33%/năm; tính đến ngày 07/02/2024: dư nợ gốc là 99.957.732 đồng; nợ lãi 29.709.856 đồng; tổng dư nợ gốc và lãi thẻ: 129.667.588 đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng bà Nguyễn Thị Kim C đã không thực hiện đúng nội dung cam kết với Ebank T nên việc Ebank T khởi kiện yêu cầu bà C thanh toán nợ thẻ tín dụng tạm tính đến ngày 07/02/2024 là có căn cứ được chấp nhận.
Mặc dù ông Trần Văn N không cùng ký tên đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với bà C tuy nhiên việc giao dịch giữa Ebank T và bà C được xác lập trong thời kỳ hôn nhân của bà C và ông N. Đồng thời, cùng thời điểm đề nghị sử dụng thẻ tín dụng nêu trên thì giữa bà C và ông N cũng đã cùng ký kết 02 Hợp đồng tín dụng với Ebank T. Do đó, cần buộc ông N phải có trách nhiệm liên đới cùng bà C trả khoản nợ của thẻ tín dụng này.
Từ những phân tích trên xét thấy, Ebank T khởi kiện yêu cầu: Bà Nguyễn Thị Kim C và ông Trần Văn N phải chịu trách nhiệm liên đới thanh toán cho Ebank T tổng số tiền tính đến ngày 07/02/2024 là 1.181.784.008 đồng (nợ gốc là 995.520.000 đồng; nợ lãi: 96.596.420 đồng; nợ gốc và lãi thẻ: 129.667.588 đồng) và tiền lãi phát sinh trên dư nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 1501-LAV-220011738 ngày 15/02/2022; Hợp đồng tín dụng số 1501-LAV- 220011740 ngày 15/02/2022 và Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ quốc tế số 1501-LAV- LAV220012617 ngày 18/02/2022 kể từ ngày 08/02/2024 cho đến khi thanh toán hết nợ; đồng thời yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ khi bà C và ông N không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo 02 Hợp đồng tín dụng là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của Ebank T được chấp nhận nên bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 là 36.000.000 đồng + (3% x 381.784.008 đồng) = 47.453.520 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 299, 320, 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015; Áp dụng Điều 91 và Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng;
Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng E đối với bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng, cụ thể:
1.1 Buộc bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N có trách nhiệm liên đới thanh toán cho Ngân hàng E (do Ngân hàng E – Chi nhánh T đại diện nhận) tổng số tiền tính đến ngày 07/02/2024 là 1.052.116.420 (một tỷ không trăm năm mươi hai triệu một trăm mười sáu nghìn bốn trăm hai mươi) đồng. Trong đó, theo Hợp đồng tín dụng số 1501-LAV-220011738 ngày 15/02/2022 nợ gốc: 500.000.000 đồng; lãi trong hạn: 9.589.041 đồng; lãi phạt gốc, lãi trễ hạn: 47.001.830 đồng; tổng cộng: 556.590.870 đồng; theo Hợp đồng tín dụng số 1501-LAV-220011740 ngày 15/02/2022 nợ gốc:
455.520.000 đồng; lãi trong hạn: 37.722.044 đồng; lãi phạt gốc, lãi trễ hạn: 2.283.504 đồng; tổng cộng: 495.525.548 đồng.
Buộc bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N có trách nhiệm liên đới tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh trên dư nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 1501-LAV-220011738 ngày 15/02/2022 và Hợp đồng tín dụng số 1501- LAV-220011740 ngày 15/02/2022 kể từ ngày 08/02/2024 cho đến khi thanh toán hết nợ.
Trường hợp bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng E được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 41/EIB-MT/TC/2022 ngày 15/02/2022, theo đó tài sản thế chấp là Quyền sử dụng thửa đất số 55, tờ bản đồ số 20, diện tích 3.123,4m2 tọa lạc xã Phong Nẫm, huyện G, tỉnh B do bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N đứng tên quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CS02770 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 09/01/2018 và Quyền sử dụng thửa đất số 202, tờ bản đồ số 20, diện tích 743,5m2 tọa lạc xã Phong Nẫm, huyện G, tỉnh B do bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CS04044 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 13/08/2019.
Trường hợp phát mãi tài sản trên không đủ để thu nợ cho Ebank – Chi nhánh T, thì bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán khoản nợ còn lại, lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong nợ.
1.2 Buộc bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N có trách nhiệm liên đới thanh toán cho Ngân hàng E (do Ngân hàng E – Chi nhánh T đại diện nhận) tổng số tiền còn nợ theo Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ quốc tế số 1501- LAV- LAV220012617 ngày 18/02/2022 tính đến ngày 07/02/2024 là 129.667.588 (một trăm hai mươi chín triệu sáu trăm sáu mươi bảy nghìn năm trăm tám mươi tám) đồng, trong đó: nợ gốc: 99.957.735 đồng; nợ lãi: 29.709.856 đồng.
Buộc bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N có trách nhiệm liên đới tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh trên dư nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ quốc tế số 1501-LAV- LAV220012617 ngày 18/02/2022 kể từ ngày 08/02/2024 cho đến khi thanh toán hết nợ.
2. Về án phí:
Bà Nguyễn Thị Kim C, ông Trần Văn N phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 47.453.520 (bốn mươi bảy triệu bốn trăm năm mươi ba nghìn năm trăm hai mươi) đồng và còn phải nộp đủ số tiền này.
Chi cục Thi hành án dân sự huyện G hoàn lại cho Ngân hàng E (do Ngân hàng E – Chi nhánh T đại diện nhận) số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp 22.686.000 (hai mươi hai triệu sáu trăm tám mươi sáu nghìn) đồng theo biên lai thu số 0001680 ngày 31/10/2023.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết; các bên đương sự có quyền kháng cáo đối với bản án này để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh B xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 12/2024/DS-ST
Số hiệu: | 12/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 07/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về