Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 100/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 100/2023/DS-ST NGÀY 15/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 15 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 174/2023/TLST-DS ngày 01 tháng 06 năm 2023 về “Tranh chấp hơp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 581/2023/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 11 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 592/2023/QĐST – DS ngày 28/11/2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V (V1) Địa chỉ: H L, phường L, quận Đ, thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Thành T – Chức vụ: Phó Giám đốc Trung tâm xử lý nợ pháp lý – V1.

Địa chỉ liên hệ: Tầng A, số I C, phường D, quận C, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Từ Như T1 – Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ.

Địa chỉ: A T, phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.

Bị đơn: Ông Nguyễn Lê Công T2, sinh năm 1993 và bà Ngô Thị Mỹ D1, sinh năm 1994.

Cùng địa chỉ: C T, khu phố A, phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn trình bày:

Ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 cùng ngụ địa chỉ: C T, phường P, tp ., tỉnh Bình Thuận đã ký kết các Hợp đồng cho vay số LD LD2115400584 ngày 03/6/2021 vay số tiền 50.000.000 đồng, thời hạn vay: 36 tháng từ 03/06/2021 đến 03/06/2024, mục đích sử dụng tiền vay: phục vụ nhu cầu đời sống và mua bảo hiểm sinh mạng người vay tín dụng và Hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN1909061660014 ngày 13/9/2019 vay số tiền 500.000.000 đồng, thời hạn vay 96 tháng từ ngày 13/09/2019 đến 13/09/2027, mục đích sử dụng tiền vay: thanh toán tiền mua xe ô tô và. Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 7.9%/năm. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn với Ngân hàng Thương mại Cổ phần V – Chi nhánh B. Tài sản bảo đảm cho khoản vay nói trên là xe ô tô nhãn hiệu KIA, số loại SORENTO DULUXE G, số khung 51A6KC163652, số máy G4KEKH743811, mang biển số BS 86A-118.07 đứng tên ông Nguyễn Lê Công T2 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 024387 do Phòng CSGT Tỉnh B cấp ngày 11/9/2019. Hợp đồng Hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN1909061660014 ngày 30/8/2019 đã được đăng ký giao dịch bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong thời gian thực hiện hợp đồng, kể từ ngày 14/01/2022, ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo cam kết nên khoản vay trên chuyển nợ quá hạn. Tính đến ngày 15/12/2023 dư nợ của ông bà tại Ngân hàng là: Nợ gốc: 450.789.751 đồng, nợ lãi : 211.913.209 đồng, tổng cộng 662.702.960 đồng. Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu khách hàng thanh toán toàn bộ nợ vay nhưng khách hàng không thực hiện.

Nội dung yêu cầu của Nguyên đơn: Kính đề nghị Quý Tòa:

1. Buộc ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 trả một lần toàn bộ số tiền: 662.702.960 đồng (bằng chữ: sáu trăm sáu mươi hai triệu, bảy trăm lẻ hai nghìn, chín trăm sáu mươi đồng), trong đó nợ gốc là 450.789.751 đồng, nợ lãi tạm tính đến hết ngày 15/12/2023 là 211.913.209 đồng ngay sau khi Bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực. Ngoài ra, kể từ ngày 16/12/2023 ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 còn phải chịu lãi quá hạn theo thỏa thuận của Hợp đồng tín dụng trên cho đến khi trả hết số nợ vay cho Ngân hàng.

2. Để đảm bảo thanh toán nợ vay, kính đề nghị Quý Tòa tuyên Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan có chức năng thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành kê biên, phát mãi tài sản thế chấp là xe ô tô nhãn hiệu KIA, số loại SORENTO DULUXE G, số khung 51A6KC163652, số máy G4KEKH743811, mang biển số BS 86A-118.07 đứng tên ông Nguyễn Lê Công T2 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 024387 do Phòng CSGT Tỉnh B cấp ngày 11/9/2019 để thanh toán nợ vay cho Ngân hàng. Trường hợp tài sản thế chấp không đủ thanh toán nợ vay, ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 vẫn có nghĩa vụ trả nợ cho đến khi trả hết toàn bộ nợ vay với Ngân hàng.

*/ Bị đơn ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 có nơi cư trú tại Số C đường T, khu phố A, phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận. Do ông T2 và bà D1 thường xuyên vắng mặt tại nơi cư trú nên Tòa án không tiến hành tống đạt được, do vậy Tòa án niêm yết các văn bản tố tụng: “thông báo thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa” theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.

Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của những người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu hồ sơ và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

1/Về thủ tục tố tụng: Thẩm quyền giải quyết vụ án, phía bị đơn ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 có nơi cư trú tại C đường T, khu phố A phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.

Đây là hợp đồng tín dụng vay tiền giữa Ngân hàng và cá nhân, là hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thuế chấp ô tô do vậy Tòa án thụ lý vụ án dân sự và căn cứ theo qui định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 điều 35 Bộ Luật tố tụng Dân sự năm 2015 nên yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết.

Ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 thường xuyên vắng mặt tại nơi cư trú nên Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết đã tiến hành niêm yết các thủ tục theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa hôm nay ông T2 và bà D1 vẫn vắng mặt, do vậy Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

2/ Về nội dung tranh chấp:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hội đồng xét xử nhận thấy: Ngân hàng TMCP V và ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 ký kết Hợp đồng tín dụng số đã ký kết các Hợp đồng cho vay số LD LD2115400584 ngày 03/6/2021 vay số tiền: 50.000.000 đồng, thời hạn vay: 36 tháng từ 03/06/2021 đến 03/06/2024, mục đích sử dụng tiền vay: phục vụ nhu cầu đời sống và mua bảo hiểm sinh mạng người vay tín dụng và Hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN1909061660014 ngày 13/9/2019 vay số tiền: 500.000.000 đồng, thời hạn vay: 96 tháng từ ngày 13/09/2019 đến 13/09/2027, mục đích sử dụng tiền vay:

thanh toán tiền mua xe ô tô và. Lãi suất cho vay tại thời điểm giải ngân là 7.9%/năm. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn với Ngân hàng Thương mại Cổ phần V – Chi nhánh B. Tài sản bảo đảm cho khoản vay nói trên là xe ô tô nhãn hiệu KIA, số loại SORENTO DULUXE G, số khung 51A6KC163652, số máy G4KEKH743811, mang biển số BS 86A-118.07 đứng tên ông Nguyễn Lê Công T2 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 024387 do Phòng CSGT Tỉnh B cấp ngày 11/9/2019. Hợp đồng Hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN1909061660014 ngày 30/8/2019 đã được đăng ký giao dịch bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong thời gian thực hiện hợp đồng, kể từ ngày 14/01/2022, ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo cam kết nên khoản vay trên chuyển nợ quá hạn. Tính đến ngày 15/12/2023 dư nợ của ông bà tại Ngân hàng là: Nợ gốc: 450.789.751 đồng, Nợ lãi : 211.913.209 đồng. Tổng cộng: 662.702.960 đồng. Ngân hàng đã nhiều lần yêu cầu khách hàng thanh toán toàn bộ nợ vay nhưng khách hàng không thực hiện. Ông T2 và bà D1 không trả tiền nữa, qua đây cho thấy ông T2 và bà D1 đã vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa hai bên. Đây là việc vay tiền của tổ chức tín dụng nên lãi suất được áp dụng theo hợp đồng tín dụng giữa hai bên đã ký kết.

Ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 đã vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, do vậy ông T2 và bà D1 phải có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP V số tiền là 662.702.960 đồng (Trong đó tiền gốc là 450.789.751 đồng và tiền lãi tính đến ngày 15/12/2023 là 211.913.209 đồng) và trả tiền lãi phát sinh trên số dư nợ gốc từ ngày 16/12/2023 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất được các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết là có cơ sở chấp nhận.

Về xử lý tài sản thế chấp: Tài sản bảo đảm cho khoản nợ vay là xe ô tô nhãn hiệu KIA, số loại SORENTO DULUXE G, số khung 51A6KC163652, số máy G4KEKH743811, mang biển số BS 86A-118.07 đứng tên ông Nguyễn Lê Công T2 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 024387 do Phòng CSGT Tỉnh B cấp ngày 11/9/2019. Tài sản thế chấp để đảm bảo tiền vay nêu trên thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người thế chấp, và đã đăng ký giao dịch bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật nên việc Ngân hàng TMCP V yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của ông Nguyễn Lê Công T2 nếu trong trường hợp ông T2 và bà D1 không trả hoặc trả tiền không đầy đủ cho Ngân hàng và trong trường hợp tài sản thế chấp không đủ thanh toán nợ vay, ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 vẫn có nghĩa vụ trả nợ cho đến khi trả hết toàn bộ nợ vay với Ngân hàng là có cơ sở, phù hợp với qui định của pháp luật .

Về chi phí Tố tụng: Ngày 08/9/2023 Ngân hàng TMCP V có nộp tạm ứng số tiền 1.500.000 đồng để chi phí xem xét thẩm định tại chổ. Nay buộc ông T2 và bà D1 nộp trả lại số tiền 1.500.000 đồng cho Ngân hàng TMCP V.

Về án phí: do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1/Áp dụng: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 227, Điều 228, Điều 233, Điều 235 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 471, Điều 474 Bộ Luật dân sự năm 2005; Điểm c khoản 1 Điều 688 Bộ Luật dân sự năm 2015;

- Luật ngân hàngLuật các tổ chức tín dụng;

- Luật thi hành án dân sự;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2/ Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V.

Buộc ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 phải trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền 662.702.960 đồng (Trong đó tiền gốc là 450.789.751 đồng và tiền lãi tính đến ngày 15/12/2023 là 211.913.209 đồng) và tiền lãi phát sinh trên số dư nợ gốc từ ngày 16/12/2023 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất được các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết.

Nếu ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 không trả hoặc trả không đủ toàn bộ khoản nợ nêu trên và tiền lãi phát sinh trên số dư nợ gốc cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng TMCP V được quyền xử lý tài sản thế chấp là xe ô tô nhãn hiệu KIA, số loại SORENTO DULUXE G, số khung 51A6KC163652, số máy G4KEKH743811, mang biển số BS 86A-118.07 đứng tên ông Nguyễn Lê Công T2 theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 024387 do Phòng CSGT Tỉnh B cấp ngày 11/9/2019.

Trường hợp tài sản thế chấp không đủ thanh toán nợ vay, ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 vẫn có nghĩa vụ trả nợ cho đến khi trả hết toàn bộ nợ vay với Ngân hàng.

Về Chi phí tố tụng: Ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị D1 hoàn trả cho Ngân hàng TMCP V só tiền chi phí thẩm định tài sản là 1.500.000 đồng.

3/ Án phí: Ông Nguyễn Lê Công T2 và bà Ngô Thị Mỹ D1 phải nộp 30.508.118 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả Ngân hàng TMCP V số tiền 13.780.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai số 00158440 ngày 26/5/2023 của Chi cục thi hành án dân sự Thành phố Phan Thiết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Quyền kháng cáo của nguyên đơn là 15 ngày tròn kể từ ngày tuyên án (15/12/2023), của bị đơn là 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

24
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 100/2023/DS-ST

Số hiệu:100/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Thiết - Bình Thuận
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về