Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 09/2024/KDTM-PT

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 09/2024/KDTM-PT NGÀY 17/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 17 tháng 01 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân TP. H, xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 240/2023/TLPT-KDTM ngày 16 tháng 11 năm 2023 về “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:825/2023/QĐXXPT- KDTM ngày 11 tháng 12 năm 2023, Quyết định hoãn phiên tòa giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng V – Chi nhánh H II (ABANK) Địa chỉ: Số 02, đường Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Tp H.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V; Chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Đình A; Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh H II.

Đại diện theo ủy quyền lại: Ông Cao X Đ và bà Lê Hải Y – cán bộ ngân hàng. (Có mặt)

Bị đơn: Công ty TNHH vận tải và xây dựng A

Người đại diện theo pháp luật: Bà Phan Thị Diễm H – Giám đốc. (Vắng mặt)

Địa chỉ: Số 03, ngõ xxx/30 đường Ngọc Hồi, thị trấn V, huyện T, TP H.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Ông Nguyễn Trọng K, sinh 1978; (Vắng mặt)

2. Bà Phan Thị Diễm H, sinh 1978. (Vắng mặt)

Đều trú tại: Số 3, ngõ xxx/30 đường Ngọc Hồi, thị trấn V, huyện T, thành phố H

3. Bà Ngô Thị `L, sinh 1940; (Vắng mặt)

4. Anh Nguyễn Khắc X, sinh 1980; (Vắng mặt)

5. Chị Nguyễn Thị P, sinh 1983; (Vắng mặt)

6. Cháu Nguyễn Khánh L, sinh 2009; (Vắng mặt)

7. Cháu Nguyễn Khắc H, sinh 2013; (Vắng mặt)

8. Cháu Nguyễn Khắc Gia P, sinh 2018. (Vắng mặt)

Người đại diện theo pháp luật của các cháu L, H, P là anh X, chị P).

Cùng cư trú: Số 19 ngõ 112 phố Mễ Trì Thượng, tổ dân phố số 4, phường Mễ Trì, quận N, thành phố H

9. Văn phòng công chứng Đ. Địa chỉ: Số 136 đường Nguyễn Xiển, phường Hạ Đình, quận X, thành phố H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Ngân hàng V (ABANK) trình bày: Giữa ABANK và Công ty TNHH Vận tải và xây dựng A (gọi tắt là Công ty A) đã ký 02 hợp đồng tín dụng, cụ thể:

- Hợp đồng tín dụng số 1505LAV201600230 ngày 08/6/2016. Mục đích vay:

mua 10 xe ô tô tải ben 8.5 tấn, nhãn hiệu Trường Giang theo Hợp đồng mua bán xe số 111/HĐMB-2016 ký giữ Công ty CP XDTM Hiền Tuyết và Công ty TNHH Vận tải và xây dựng A ngày 25/5/2016. Số tiền cho vay tối đa 5.670.000.000đồng; thời hạn vay 60 tháng; lãi suất tại thời điểm cấp tín dụng 10,5%/năm và biến đổi theo từng thời điểm.

- Hợp đồng tín dụng số 1505-LAV-201700435 ngày 30/6/2017. Mục đích vay: Vay vốn lưu động phục vụ kinh doanh vận chuyển vật liệu xây dựng, cát, đá,…và hoạt động kinh doanh vận tải vật liệu xây dựng bằng đường bộ năm 2017-2018. Hạn mức tín dụng được cấp 8.430.000.000đồng. Thời hạn vay theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, dịch vụ và khả năng trả nợ của khách hàng. Lãi suất cho vay áp dụng lãi suất biến đổi theo từng thời điểm, được ghi tại từng giấy nhận nợ.

- Hợp đồng tín dụng số 1505-LAV-201700574 ngày 13/9/2017. Mục đích: vay mua 10 ô tô tải ben mới 100% theo Hợp đồng mua bán xe số 2608/2017/TN/HA ngày 24/7/2017 giữa Công ty Cổ phần Thu Ngân và Công ty A. Số tiền cho vay tối đa 10.125.000.000đồng. Thời hạn vay 60 tháng. Lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng là 10,5%/năm.

Tài sản bảo đảm cho các khoản vay của Công ty A theo 03 hợp đồng tín dụng tại ABANK gồm:

- Hợp đồng tín dụng số 1505LAV201600230 ngày 08/6/2016:

+ Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 121 (2), tờ bản đồ số 18, diện tích 116,5m2 ; Địa chỉ: xã Vĩnh Quỳnh, huyện T, thành phố H. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BG 590051 do UBND huyện T cấp ngày 22/8/2011 cho ông Bùi Việt H. Hợp đồng thế chấp số 1753/2016/HĐTC Quyển số 04/TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng công chứng Quốc Thái công chứng ngày 01/6/2016. Nghĩa vụ bảo đảm cho dư nợ gốc tối đa 1.750.000.000đồng + 10 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG của Công ty A bảo đảm cho dư nợ gốc 5.000.000.000đồng, gồm các xe ô tô sau 1. Xe ô tô BKS 29H-017.24 (Hợp đồng thế chấp số 1832/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

2. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 1833/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

3. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 1834/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

4. Xe ô tô BKS: 29H-xxxxx(Hợp đồng thế chấp số 1835/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

5. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 1836/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

6. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 1837/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

7. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 1838/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

8. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 1839/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

9. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 1840/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

10. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 1841/2016/HĐTC ngày 06/6/2016).

- Hợp đồng tín dụng số 1505-LAV-201700435 ngày 30/6/2017:

+ Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 121 (2), tờ bản đồ số 18, diện tích 116,5m2, địa chỉ: xã Vĩnh Quỳnh, huyện T, thành phố H. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BG 590051 do UBND huyện T cấp ngày 22/8/2011 cho ông Bùi Việt H. Hợp đồng thế chấp số 1753/2016/HĐTC Quyển số 04/TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng công chứng Quốc Thái chứng nhận ngày 01/6/2016. Nghĩa vụ bảo đảm cho dư nợ gốc tối đa 1.750.000.000đồng + Quyền sử dụng đất ở lâu dài tại thửa đất số 150 (2), tờ bản đồ số 21, diện tích 128m2, địa chỉ: xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, thành phố H. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN213095 do UBND thành phố H cấp ngày 29/12/2007 cho ông Nguyễn Khắc X, đăng ký biến động sang tên ông Nguyễn Trọng K, bà Phan Thị Diễm H ngày 06/10/2012. Hợp đồng thế chấp số 5041 PX/2016/HĐTC Quyển số 01TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng công chứng T chứng nhận ngày 01/4/2016. Nghĩa vụ bảo đảm cho dự nợ gốc tối đa 7.350.000.000đồng.

- Hợp đồng tín dụng số 1505-LAV-201700574 ngày 13/9/2017 gồm: 08 xe ô tô nhãn hiệu HOWO của Công ty A:

1. Xe ô tô, BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3223/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

2. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 3224/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

3. Xe ô tô BKS số 29H-xxxxx ( Hợp đồng thế chấp số 3226/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

4. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 3228/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

5. Xe ô tô BKS số 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 3229/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

6. Xe ô tô BKS số 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 3230/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

7. Xe ô tô BKS số 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 3231/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

8. Xe ô tô BKS số 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 3232/2017/HĐTC ngày 09/9/2017) Và 02 xe ô tô nhãn hiệu HONGYAN của Công ty A:

9. Xe ô tô BKS: 29H-xxxxx (Hợp đồng thế chấp số 3225/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

10. Xe ô tô, BKS: 29H-xxxxx(Hợp đồng thế chấp số 3227/2017/HĐTC ngày 09/9/2017).

Từ ngày 08/12/2017, Công ty A vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/7/2019 và đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 11/10/2019, ABANK khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Buộc Công ty A thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn tính đến ngày 29/02/2020 là 22.830.412.197đồng trong đó nợ gốc 18.859.048.898đồng; nợ lãi trong hạn 3.364.688.975đồng, nợ lãi quá hạn 606.674.324đồng.

Công ty A phải tiếp tục trả nợ lãi phát sinh theo mức lãi suất tại 03 hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày Tòa án ra bản án cho đến ngày Công ty A trả hết nợ gốc.

- Trường hợp Công ty A không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì ABANK được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xử lý tài sản bảo đảm là:

+ Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 121 (2), tờ bản đồ số 18, diện tích 116,5m2, địa chỉ: xã Vĩnh Quỳnh, huyện T, thành phố H. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BG 590051 do UBND huyện T cấp ngày 22/8/2011 cho ông Bùi Việt H. Hợp đồng thế chấp số 1753/2016/HĐTC Quyển số 04/TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng công chứng Quốc Thái chứng nhận ngày 01/6/2016. Nghĩa vụ bảo đảm cho dư nợ gốc tối đa 1.750.000.000đồng

+ Quyền sử dụng đất ở lâu dài tại thửa đất số 150 (2), tờ bản đồ số 21, diện tích 128m2, địa chỉ: xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, thành phố H. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN213095 do UBND thành phố H cấp ngày 29/12/2007 cho ông Nguyễn Khắc X, đăng ký biến động sang tên ông Nguyễn Trọng K, bà Phan Thị Diễm H ngày 06/10/2012. Hợp đồng thế chấp số 5041 PX/2016/HĐTC Quyển số 01TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng công chứng T chứng nhận ngày 01/4/2016. Nghĩa vụ bảo đảm cho dự nợ gốc tối đa 7.350.000.000đồng.

+ Và 20 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG, HOWO, HONGYAN như trên. Quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu xử lý tài sản là Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 121 (2), tờ bản đồ số 18, diện tích 116,5m2, địa chỉ: xã Vĩnh Quỳnh, huyện T, thành phố H. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BG 590051 do UBND huyện T cấp ngày 22/8/2011 cho ông Bùi Việt H.

Tính đến ngày 18/8/2023, Công ty A phải trả cho ABANK theo các hợp đồng tín dụng nêu trên tổng số tiền 20.695.744.222đồng trong đó nợ gốc 16.570.048.898đồng, nợ lãi trong hạn 4.125.426.495đồng, nợ lãi quá hạn 268.828đồng.

* Bị đơn Công ty TNHH vận tải và xây dựng A do bà Phan Thị Diễm H trình bày:

Xác nhận việc ký kết các Hợp đồng tín dụng số 1505LAV201600230 ngày 08/6/2016; Hợp đồng tín dụng số 1505-LAV-201700435 ngày 30/6/2017; Hợp đồng tín dụng số 1505-LAV-201700574 ngày 13/9/2017 và các tài sản bảo đảm cho khoản vay của công ty theo các hợp đồng tín dụng này đúng như nguyên đơn trình bày.

Công ty A đã được ABANK giải ngân theo các giấy nhận nợ như nguyên đơn trình bày với tổng số tiền 24.094.500.000đồng.

Công ty A đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ các khoản gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn đối với ABANK như nguyên đơn trình bày. Do Công ty A làm ăn gặp nhiều khó khăn, đang cố gắng để trả nợ cho ngân hàng.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Bà Ngô Thị `L, chị Nguyễn Thị P cùng có ý kiến trình bày: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngân hàng, vì gia đình bà `L, chị P không chuyển nhượng đất cho anh K và chị H. Thực tế anh X (con bà `L, chồng chị P) có thế chấp cho anh khuynh và chị H để vay tiền, lợi dụng việc thế chấp này vợ chồng chị H đã thế chấp tài sản này cho ngân hàng. Gia đình vẫn đang sinh sống trên đất và không thấy ngân hàng đến nhà làm thủ tục thế chấp. Anh Nguyễn Khắc X đã gửi nhiều đơn tố cáo vợ chồng anh K, chị H đến cơ quan công an, hiện nay các cơ quan công an đang giải quyết. Bà `L, chị P đề nghị Tòa án nhân dân huyện T chuyển hồ sơ vụ án đến cơ quan công an để giải quyết đồng thời thu thập toàn bộ hồ sơ ngân hàng đã cho Công ty A vay để xác minh làm rõ sự việc cho vay có đúng pháp luật hay không 2. Văn phòng công chứng Đ trình bày: Ngày 27/9/2022, Văn phòng công chứng Đ, lúc đó có địa chỉ tại : số 130 Nguyễn Xiển, phường Hạ Đình, quận X, thành phố H có tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giữa bên chuyển nhượng là ông Nguyễn Khắc X với bên nhận chuyển nhượng là ông Nguyễn Trọng K và vợ bà Phan Thị Diễm H. Tài sản chuyển nhượng là thửa đất số 150 (2); tờ bản đồ số 21, diện tích 128m2 và nhà ở 03 tầng có địa chỉ tại xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm, thành phố H (nay là quận N, thành phố H), theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất H1862 do UBND huyện Từ Liêm cấp ngày 29/12/2007.

Việc ký Hợp đồng chuyển nhượng nêu trên được diễn ra tại Văn phòng công chứng Đ. Tại thời điểm ký hợp đồng, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đều có năng lực hành vi dân sự đầy đủ không bị lừa dối ép buộc và các bên không có ý kiến gì ký hợp đồng chuyển nhượng. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đều nhất trí cao trong việc ký kết hợp đồng và được thể hiện trong tất cả tài liệu liên quan đang được lưu trữ tại văn phòng.

Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 38/2023/KDTM-ST ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Toà án nhân dân huyện T, thành phố H đã quyết định:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng V đối với Công ty TNHH Vận tải và Xây dựng A.

2/ Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải và xây dựng A có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng V (ABANK) theo hợp đồng tín dụng số:1505LAV201600230 ngày 08/6/2016; hợp đồng số :1505LAV201700435 ngày 30/6/2017; hợp đồng tín dụng số 1505LA201700574 ngày 13/9/2017 với tổng số tiền là 20.695.744.222 đồng, trong đó: (nợ gốc là 16.570.048.898 đồng, nợ lãi trong hạn là 4.125.426.495đồng, nợ quá hạn là: 268.829 đồng).

Kể từ ngày 19/8/2023 tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm bị đơn còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ cho đến khi thanh toán xong. Trường hợp trong các hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bị đơn phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

Trường hợp Công ty TNHH vận tải và xây dựng A vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng V (ABANK) có quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp gồm:

Tài sản 1: Quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 150(2), tờ bản đồ số: 21, diện tích 128m2 địa chỉ xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm (Nay là phường Mễ Trì, quận N), TP H theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN213095, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H1862. Số QĐ: 5938/QĐ-UBND do UBND huyện Từ Liêm (Nay là quận N) TP H cấp ngày 29/12/2007 cấp cho ông Nguyễn Khắc X, đã chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho ông Nguyễn Trọng K và bà Phan Thị Diễm H theo xác nhận của cơ quan Nhà nước có thầm quyền ngày 06/10/2012; Hợp đồng thế chấp có số công chứng:

5041PX/2016/HĐTC. Quyển số 01TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng công chứng T chứng nhận ngày 01/04/2016. Giá trị định giá tài sản khi cho vay là 9.800.000.000 đồng, bảo đảm cho toàn bộ nghĩa vụ nợ của Công ty TNHH Vận tải và xây dưng A (bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn và các khoản phí và chi phí phát sinh liên quan khác nếu có), trong đó số tiền gốc cho vay tối đa là 7.350.000.000 đồng; đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 02/04/2016.

Tài sản 2: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung 51D4GCN00130, số máy 3E37E3F02366, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 232xxx do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 3: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung 51D4GCN00135, số máy 3E37E3F02371, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 232xxx do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 4: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung 51D4GCN00xxx, số máy 3E37E3F02383, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 232xxx do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 5: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung 51D4GCN00114, số máy 3E37E3F02350, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 23209 do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 6: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung 51D4GCN00154, số máy 3E37E3F02390, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 232xxx do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 7: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung 51D4GCN00126, số máy 3E37E3F02362, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng Nội cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 8: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRƯONG GIANG màu xanh, số khung 51D4GCN00152, số máy 3E37E3F02388, biển kiểm soát 29H-xxxxx(có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 232084 do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 9: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung 51D4GCN00136, số máy 3E37E3F02372, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 232150 do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 10: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung 51D4GCN00145, số máy 3E37E3F02381, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 232086 do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 11: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung 51D4GCN00094, số máy 3E37E3F02330, biển kiểm soát 29H-017.24 (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 232086 do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 12: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung XSA8HD64782, số máy 170107015767, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 317xxx do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 13: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRƯONG GIANG màu xanh, số khung XSA8HD0647779, số máy 170107016427, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 317xxx do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 14: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRƯONG GIANG màu xanh, số khung XSBOHD068740, số máy 170507044357, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 400xxx do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 15: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung XSA8HD0647779, số máy 170507066807, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 400xxx do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 16: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung XSBSGD063743, số máy 16xxx7016967, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng Nội cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty THNNVT và XD A).

Tài sản 17: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung 1R61, số máy 21615G048063, biển kiểm soát 29H-xxxxx(có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 317xxx do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 18: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu xanh, số khung XSBOHD068737, số máy 17050706817, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 400xxx do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty THNNVT và XD A).

Tài sản 19: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu bạc, số khung 1R63FD3043, số máy 21615G048068, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 400xxx do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Tài sản 20: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRUONG GIANG màu bạc, số khung 1R63FD30433, số máy 21615G048068, biển kiếm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 400xxx do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty THNNVT và XD A).

Tài sản 21: 01 xe ô tô nhãn hiệu TRƯONG GIANG màu xanh, số khung XSB6GD063749, số máy 16xxx701697, biển kiểm soát 29H-xxxxx (có giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 317xxx do Phòng cảnh sát giao thông công an thành phố H cấp ngày 01/6/2016 cho Công ty TNHH VT và XD A).

Những ai đang quản lý 20 xe ô tô trên (dưới mọi hình thức) phải có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để thi hành án kê biên phát mại. Trường hợp số tiền thu được sau khi phát mại các tài sản thế chấp không đủ để thanh toán hết khoản nợ thì bị đơn vẫn phải có nghĩa vụ tiếp tục trả nợ cho ngân hàng cho đến khi tất toán.

Ngoài ra Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm còn quyết định về án phí theo quy định của pháp luật.

Ngày 28/8/2023 ông Nguyễn Khắc X là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan gửi đơn kháng cáo toàn bộ bản án và đề nghị cấp phúc thẩm xem xét lại bản án sơ thẩm, bác đơn khởi kiện của Nguyên đơn và hủy bản án sơ thẩm.

* Tại phiên toà: Đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng V (ABANK) giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị Hội đồng xét xử y án sơ thẩm.

Ông Nguyễn Khắc X là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu kháng cáo, có đơn trình bày xin xét xử vắng mặt. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét Hủy án sơ thẩm…

* Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), những người tham gia tố tụng; ý kiến về việc giải quyết vụ án.

1. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Việc chấp hành pháp luật tố tụng của Thẩm phán, đã đảm bảo các quy định tại Điều 48, 285, 286; 290 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Tòa án nhân dân thành phố H thụ lý giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm ban hành Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm là trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được quy định tại khoản 1 Điều 286 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Việc gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát theo đúng quy định tại Điều 292 BLTTDS năm 2015.

Việc chấp hành pháp luật tố tụng của HĐXX, Thư ký phiên tòa đã đảm bảo các quy định tại Điều 293, 297, 298, 301, 303, 305, 306 BLTTDS năm 2015 2. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng Các đương sự đã được thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của BLTTDS năm 2015.

Đơn kháng cáo trong thời hạn quy định tại Điều 273 BLTTDS năm 2015. Do vậy, xác định đơn kháng cáo là hợp lệ.

TAND TP H đã thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật.

Quan điểm giải quyết vụ kiện của đại diện viện kiểm sát Căn cứ khoản 2 Điều 308 BLTTDS, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm Tòa án nhân dân thành phố H xử:

- Không chấp nhận kháng cáo của ông X.

- Sửa Bản án KDTM sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện T theo hướng: đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (phần xử lý tài sản đảm bảo của ông H); sửa số tiền gốc, lãi bị đơn phải trả, sửa án phí sơ thẩm theo quy định pháp luật.

- Ông X phải chịu án phí KDTM phúc thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Sau khi thảo luận và nghị án. Hội đồng xét xử nhận thấy:

[1] Về tố tụng; Ông Nguyễn khắc X là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có đơn kháng cáo ngày 28/8/2023 và nộp tạm ứng án phí phúc thẩm nên được coi là kháng cáo hợp lệ.

[2]. Tòa án nhân dân huyện T xác định tranh chấp Hợp đồng tín dụng và giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét nội dung kháng cáo:

[3] Xét Hợp đồng tín dụng: Qua các tài liệu chứng cứ do các bên đương sự cung cấp nhận thấy, Ngân hàng V đã ký các hợp đồng tín dụng với Công ty TNHH Vận tải và Xây dựng A cụ thể:

- Hợp đồng tín dụng số 1505LAV201600230 ngày 08/6/2016;

- Hợp đồng tín dụng số 1505-LAV-201700435 ngày 30/6/2017;

- Hợp đồng tín dụng số 1505-LAV-201700574 ngày 13/9/2017 và các tài sản bảo đảm cho khoản vay là 20 chiếc ô tô đứng tên Công ty TNHH vận tải và xây dựng A; Tài sản thuộc quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 150(2), tờ bản đồ số: 21, diện tích 128m2 ; Địa chỉ xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm (Nay là phường Mễ Trì, quận N), TP H đứng tên ông Nguyễn Trọng K và bà Phan Thị Diễm H theo các hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ; Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc thửa đất số 121(2), tờ bản đồ 18, xã Vĩnh Quỳnh, huyện T, TP H theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BG 590051, số vào sổ cấp GCN 2648/2011/HĐTP/CH00869 do UBND huyện T cấp ngày 22/8/2011 đứng tên ông Bùi Việt H.

Quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng cụ thể, Công ty TNHH vận tải và xây dựng A đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi, quá thời hạn trả nợ theo quy định tại các giấy đề nghị giải ngân, hợp đồng tín dụng.

Xét thấy các Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ có nội dung nêu trên được xác lập trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện của các bên, phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng nên có hiệu lực từ thời điểm ký kết và các bên phải thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo đúng cam kết.

Tòa án cấp sơ thẩm đã chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nông nghiệp, buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải và xây dựng A có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng V (ABANK) theo hợp đồng tín dụng số :1505LAV201600230 ngày 08/6/2016; hợp đồng số:1505LAV201700435 ngày 30/6/2017; hợp đồng tín dụng số 1505LA201700574 ngày 13/9/2017:

- Nợ gốc là 16.570.048.898 đồng, - Nợ lãi trong hạn là 4.125.426.495đồng, - Nợ quá hạn là: 268.829 đồng).

- Tổng số tiền là 20.695.744.222 đồng, Việc chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Tòa án cấp sơ thẩm là có căn cứ. Tuy nhiên tính đến thời điểm xét xử phúc thẩm, bị đơn đã trả được cho Ngân hàng số tiền 70.000.000 đồng vào nợ gốc nên số tiền nợ gốc, nợ lãi trong hạn và nợ lãi quá hạn có sự thay đổi. Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm cần phải sửa bản án sơ thẩm đối với số tiền trên. Công ty TNHH vận tải và xây dựng A phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ABANK toàn bộ số tiền tạm tính (do nợ lãi vẫn tiếp tục phát sinh) tạm tính đến ngày 28/11/2023 là: 20.850.805.729 đồng (Hai mươi tỷ, tám trăm năm mươi triệu, tám trăm linh năm nghìn, bảy trăm hai mươi chín đồng).

Trong đó: Nợ gốc: 16.500.048.898 đồng ; Nợ lãi trong hạn: 4.350.473.475 đồng; Nợ lãi quá hạn: 283.356 đồng [4]. Đối với Hợp đồng thế chấp và yêu cầu xử lý đối với tài sản thế chấp: Công ty TNHH vận tải và xây dựng A vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng V (ABANK) có quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp gồm:

- 01 Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 150(2), tờ bản đồ số: 21, diện tích 128m2 địa chỉ xã Mễ Tri, huyện Từ Liêm (Nay là phường Mễ Trì, quận N), TP H theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN213095, Số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H1862. Số QĐ: 5938/QĐ-UBND do UBND huyện Từ Liêm (Nay là quận N) TP H cấp ngày 29/12/2007 cấp cho ông Nguyễn Khắc X, đã chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho ông Nguyễn Trọng K và bà Phan Thị Diễm H theo xác nhận của cơ quan Nhà nước có thấm quyền ngày 06/10/2012; Hợp đồng thế chấp có số công chứng: 5041PX/2016/HĐTC. Quyển số 01TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng công chứng T chứng nhận ngày 01/04/2016. Giá trị định giá tài sản khi cho vay là 9.800.000.000 đồng, bảo đảm cho toàn bộ nghĩa vụ nợ của Công ty TNHH Vận tải và xây dưng A (bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn, phạt quá hạn và các khoản phí và chi phí phát sinh liên quan khác nếu có), trong đó số tiền gốc cho vay tối đa là 7.350.000.000 đồng; đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 02/04/2016, đã thực hiện đúng quy định của pháp luật - Đối với 20 xe ô tô tải thuộc sở hữu của Công ty TNHH vận tải và thương mại A thế chấp tại ABANK; tổng giá trị tài sản thế chấp định giá khi cho vay là 21.560.909.xxx đồng, bảo đảm cho toàn bộ nghĩa vụ nợ của Công ty TNHH Vận tải và xây dựng A (bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn, phạt quá hạn và các khoản phí và chi phí phát sinh liên quan khác nếu có), trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay gốc tối đa là 15.158.000.000 đồng theo 20 Hợp đồng thế chấp được chứng nhận bởi Văn Phòng Công chứng Quốc Thái, cụ thể:

1. Xe ô tô BKS:29H-017.24 (HĐ thế chấp số 1832/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

2. Xe ô tô BKS:29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1833/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

3. Xe ô tô BKS:29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1834/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

4.Xe ô tô BKS:29H-xxxxx(HĐ thế chấp số 1835/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

5. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1836/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

6. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1837/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

7. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1838/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

8. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1839/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

9. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1840/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

10. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1841/2016/HĐTC ngày 06/6/2016).

- Đối với Hợp đồng tín dụng số 1505-LAV-201700574 ngày 13/9/2017 gồm:

08 xe ô tô nhãn hiệu HOWO của Công ty A:

1. Xe ô tô, BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3223/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

2. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3224/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

3. Xe ô tô BKS số 29H-xxxxx ( HĐ thế chấp số 3226/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

4. Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3228/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

5. Xe ô tô BKS số 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3229/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

6. Xe ô tô BKS số 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3230/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

7. Xe ô tô BKS số 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3231/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

8. Xe ô tô BKS số 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3232/2017/HĐTC ngày 09/9/2017) Và 02 xe ô tô nhãn hiệu HONGYAN của Công ty A:

9. Xe ô tô BKS: 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3225/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

10. Xe ô tô, BKS: 29H-xxxxx(HĐ thế chấp số 3227/2017/HĐTC ngày 09/9/2017).

Đối với các hợp đồng thế chấp tài sản là động sản (20 chiếc ô tô) được đăng ký Công ty TNHH vận tải và xây dựng A; Bất động sản là nhà đất đứng tên ông K và bà H đã được ký kết giữa các bên, được công chứng chứng thực, được đăng ký giao dịch bảo đảm tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tài nguyên môi trường huyện Từ Liêm là hoàn toàn tự nguyện và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, nên các hợp đồng thế chấp bất động sản, động sản được xác định là có hiệu lực pháp luật, hơn nữa đây là tài sản của Công ty A và của ông K, bà H đồng ý thế chấp bảo đảm cho khoản vay của Công ty, trong trường hợp Công ty A không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng đề nghị phát mại các tài sản thế chấp này là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật. Thực tế Công ty A và người đại diện theo pháp luật của Công ty và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là ông K, bà H nhận được bản án không có ý kiến gì đối với Bản án của Tòa cấp sơ thẩm.

Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng buộc Công ty TNHH vận tải và xây dựng A phải trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc và nợ lãi trong hạn, nợ lãi quá hạn với tổng số tiền là 20.850.805.729 đồng, trong đó: (nợ gốc là 16.500.048.898 đồng, nợ lãi trong hạn là 4.350.473.475đồng, nợ quá hạn là: 283.356 đồng) là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.

[5]. Xét yêu cầu tiếp tục tính lãi của Ngân hàng, căn cứ tại Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ do các bên đã tự nguyện ký kết việc xác định lãi trong hạn và lãi quá hạn phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng buộc Công ty TNHH vận tải và xây dựng A phải tiếp tục trả số tiền lãi quá hạn kể từ ngày 28/11/2023 cho Ngân hàng trên số tiền nợ gốc theo mức lãi suất đã được thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.

[6]. Xét kháng cáo của ông Nguyễn Khắc X: Ông X cho rằng quá trình giải quyết vụ án chưa đúng với quy định của pháp luật tố tụng dân sự; việc đánh giá chứng cứ không khách quan; không ghi nhận hết ý kiến của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Tại phiên tòa phúc thẩm ông X có đơn xin được vắng mặt.

Nhận thấy: Quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 150(2), tờ bản đồ số: 21, diện tích 128m2 địa chỉ xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm (Nay là phường Mễ Trì, quận N), TP H theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN213095, Số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H1862. Số QĐ: 5938/QĐ-UBND do UBND huyện Từ Liêm (Nay là quận N) TP H cấp ngày 29/12/2007 cấp cho ông Nguyễn Khắc X, đã chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho ông Nguyễn Trọng K và bà Phan Thị Diễm H theo xác nhận của cơ quan Nhà nước có thầm quyền vào ngày 06/10/2012.

Việc ký Hợp đồng chuyển nhượng nêu trên được diễn ra tại Văn phòng công chứng Đ. Tại thời điểm ký hợp đồng, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đều có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị lừa dối ép buộc và các bên đều tự nguyện không có ý kiến gì ký hợp đồng chuyển nhượng. Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đều nhất trí cao trong việc ký kết hợp đồng và được thể hiện trong tài liệu liên quan.

Như vậy Quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 150(2), tờ bản đồ số: 21, diện tích 128m2 địa chỉ xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm (Nay là phường Mễ Trì, quận N), TP H không còn thuộc quyền sở hữu của ông Nguyễn Khắc X từ ngày 06/10/2012. Ông X kháng cáo toàn bộ bản án là không có căn cứ chấp nhận.

[7]. Đối với yêu cầu do người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng xin rút yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc thửa đất số 121(2), tờ bản đồ 18, xã Vĩnh Quỳnh, huyện T, TP H theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BG 590051, số vào sổ cấp GCN 2648/2011/HĐTP/CH00869 do UBND huyện T cấp ngày 22/8/2011 đứng tên ông Bùi Việt H, Hội đồng xét xử nhận thấy việc ông Bùi Việt H đã trả khoản nợ cho Ngân hàng số tiền nợ gốc là 1.750.000.000 đồng và trả tiền lãi là 652.014.275 đồng . Tổng 2.402. 014. 275 đồng; Số tiền này đã được đối trừ vào khoản nợ gốc và lãi cho Công ty TNHH vận tải và xây dựng A. Ngày 03/12/2021 Ngân hàng Nông nghiệp đã giải chấp cho ông Bùi Việt H đối với tài sản trên là có căn cứ nên được chấp nhận.

[8]. Về án phí phúc thẩm do không chấp nhận yêu cầu kháng cáo nên ông Nguyễn Khắc X phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

QUYẾT ĐỊNH

1. Bác kháng cáo của ông Nguyễn Khắc X. Sửa Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 38/2023/KDTM-ST ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Toà án nhân dân huyện T.

2. Buộc Công ty TNHH vận tải và xây dựng A phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ABANK toàn bộ số tiền tính đến ngày 28/11/2023 là: 20.850.805.729 đồng (Hai mươi tỷ, tám trăm năm mươi triệu, tám trăm linh năm nghìn, bảy trăm hai mươi chín đồng). Trong đó: Nợ gốc: 16.500.048.898 đồng; Nợ lãi trong hạn: 4.350.473.475 đồng; Nợ lãi quá hạn: 283.356 đồng và toàn bộ nợ lãi tiếp tục phát sinh sau ngày 28/11/2023.

3. Công ty TNHH vận tải và xây dựng A phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại 3 Hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tín dụng số 1505LAV201600230 ký ngày 08/06/2016, Hợp đồng tín dụng số 1505LAV201700435 ký ngày 30/06/2017, Hợp đồng tín dụng số 1505LAV201700574 ký ngày 13/09/2017 giữa ABANK Chi nhánh H II và Công ty TNHH vận tải và xây dựng A, kể từ ngày tiếp theo của ngày Tòa án ra bản án/quyết định cho đến ngày thực tế Công ty TNHH vận tải và xây dựng A trả hết nợ gốc cho ABANK Chi nhánh H II.

4. Công ty TNHH vận tải và xây dựng A không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì ABANK thông qua chi nhánh H II có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản bảo đảm cho khoản vay của Công ty TNHH vận tải và xây dựng A theo các Hợp đồng thế chấp sau để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật gồm:

- 01 Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 150(2), tờ bản đồ số: 21, diện tích 128m2 , địa chỉ xã Mễ Trì, huyện Từ Liêm (Nay là phường Mễ Trì, quận N), TP H theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN213095, Số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H1862. Số QĐ: 5938/QĐ-UBND do UBND huyện Từ Liêm (Nay là quận N) TP H cấp ngày 29/12/2007 cấp cho ông Nguyễn Khắc X, đã chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cho ông Nguyễn Trọng K và bà Phan Thị Diễm H theo xác nhận của cơ quan Nhà nước có thấm quyền ngày 06/10/2012; Hợp đồng thế chấp có số công chứng: 5041PX/2016/HĐTC quyển số 01TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng công chứng T chứng nhận ngày 01/04/2016. Giá trị định giá tài sản khi cho vay là 9.800.000.000 đồng, bảo đảm cho toàn bộ nghĩa vụ nợ của Công ty TNHH Vận tải và xây dưng A (bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn, phạt quá hạn và các khoản phí và chi phí phát sinh liên quan khác nếu có), trong đó số tiền gốc cho vay tối đa là 7.350.000.000 đồng; đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 02/04/2016.

- 20 xe ô tô tải thuộc sở hữu của Công ty TNHH vận tải và thương mại A thế chấp tại ABANK; tổng giá trị tài sản thế chấp định giá khi cho vay là 21.560.909.xxx đồng, bảo đảm cho toàn bộ nghĩa vụ nợ của Công ty TNHH Vận tải và xây dựng A (bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn, phạt quá hạn và các khoản phí và chi phí phát sinh liên quan khác nếu có), trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay gốc tối đa là 15.158.000.000 đồng theo 20 Hợp đồng thế chấp được chứng nhận bởi Văn Phòng Công chứng Quốc Thái, cụ thể:

- Xe ô tô BKS 29H-017.24 (HĐ thế chấp số 1832/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1833/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1834/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

- Xe ô tô BKS: 29H-xxxxx(HĐ thế chấp số 1835/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1836/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1837/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1838/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1839/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1840/2016/HĐTC ngày 06/6/2016);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 1841/2016/HĐTC ngày 06/6/2016).

* Đối với Hợp đồng tín dụng số 1505-LAV-201700574 ngày 13/9/2017 gồm:

08 xe ô tô nhãn hiệu HOWO của Công ty A:

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3223/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3224/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx(HĐ thế chấp số 3226/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3228/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3229/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3230/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3231/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx (HĐ thế chấp số 3232/2017/HĐTC ngày 09/9/2017) Và 02 xe ô tô nhãn hiệu HONGYAN của Công ty A:

- Xe ô tô BKS 29H-xxxxx(HĐ thế chấp số 3225/2017/HĐTC ngày 09/9/2017);

- Xe ô tô, BKS: 29H-xxxxx(HĐ thế chấp số 3227/2017/HĐTC ngày 09/9/2017).

5. Trong trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ trả nợ cho ABANK thì Công ty TNHH vận tải và xây dựng A có nghĩa vụ tiếp tục trả toàn bộ số nợ còn lại.

6. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện đối với tài sản của ông Bùi Việt H thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của Công ty TNHHH vận tải và xây dựng A với ABANK Chi nhánh H II.

7. Án phí sơ thẩm: Công ty TNHH vận tải và xây dựng A phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm 128.850.806 đồng.

Hoàn trả lại cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (ABANK) số tiền tạm ứng án phí 63.329.500 đồng đã nộp tại Chi cục thi hành án huyện T theo biên lai số AA/2017/0006495 ngày 21/02/2020.

8. Án phí phúc thẩm: Ông Nguyễn Khắc X phải nộp án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm là 2.000.000đồng, được đối trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0063911 ngày 21/9/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, thành phố H.

Các phần khác của bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. (Ngày 17/01/2024) 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

113
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 09/2024/KDTM-PT

Số hiệu:09/2024/KDTM-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hà Nội
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành:17/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về