Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 08/2024/DS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 08/2024/DS-PT NGÀY 11/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 10 và ngày 11 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 356/2023/TLPT-DS, ngày 12 tháng 12 năm 2023, về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng; hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất”. Do bản án dân sự sơ thẩm số 279/2023/DS-ST ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 362/2023/QĐXXPT-DS ngày 12 tháng 12 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 374/2023/QĐ-PT ngày 28/12/2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP N. Địa chỉ: số A đường T, phường L, quận H, thành phố Hà Nội.

Do ông Phạm Quang D - Chứcvụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Tấn T - Trường khách hàng thuộc Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh A (Theo Giấy ủy quyền số 58/UQ-AGI-HCNS ngày 24/5/2023 của Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh A).

Bị đơn: Bà Lương Thị Thu C, sinh năm 1971 và ông Nguyễn An T1, sinh năm 1967.

Cùng địa chỉ: số A, đường N, khóm B, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.

(Tại phiên tòa, vắng mặt ông T1)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Đơn khởi kiện đề ngày 24/5/2023 và lời trình bày của người đại diện nguyên đơn thể hiện nội dung và yêu cầu khởi kiện như sau:

1. Quá trình cấp tín dụng:

Ngày 08/11/2021 Ngân hàng TMCP N (gọi tắt là VCB) - Chi nhánh A và bà Lương Thị Thu C, ông Nguyễn An T1 có ký hợp đồng cho vay theo hạn mức số 1235/2021/VCB.AG, theo đó Ngân hàng có cho bà Lương Thị Thu C, ông Nguyễn An T1 vay với số tiền 3.000.000.000 (Ba tỷ) đồng - với mục đích nuôi cá lóc, kèm theo các Giấynợ với nội dung chi tiết như sau:

- Ngày 09/11/2021 bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 ký giấy nhận nợ số 01 với số tiền vay 1.450.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 6,5%/năm. Ngày 09/5/2022 khách hàng đã trả tất nợ giấy nhận nợ số 01 số tiền 1.450.000.000 đồng.

- Ngày 10/11/2021 bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 ký giấy nhận nợ số 02 với số tiền vay 550.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất cố định 6,5%/. Ngày 10/5/2022 khách hàng đã trả tất nợ giấy nhận nợ 02 số tiền 550.000.000 đồng.

- Ngày 12/11/2021 bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 ký giấy nhận nợ số 03 với số tiền vay 300.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất cố định 6,5%/năm. Ngày 12/5/2022 khách hàng đã trả tất nợ giấy nhận nợ 03 số tiền 300.000.000 đồng.

- Ngày 15/11/2021 bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 ký giấy nhận nợ số 04 với số tiền vay 600.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất cố định 6,5%/năm. Ngày 16/5/2022 khách hàng đã trả tất nợ giấy nhận nợ 04 số tiền 600.000.000 đồng.

- Ngày 23/11/2021 bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 ký giấy nhận nợ số 05 với số tiền vay 50.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất cố định 6.5%/năm. Ngày 23/5/2022 khách hàng đã trả tất nợ giấy nhận nợ 05 số tiền 50.000.000 đồng.

- Ngày 09/5/2022 bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 ký giấy nhận nợ số 06 với số tiền vay 1.450.000.000 đồng, thời hạn vay 175 ngày, lãi suất cố định 7%/năm. Ngày 11/10/2022 khách hàng trả nợ 450.000.000 đồng và ngày 12/10/2022 khách hàng đã trả tất nợ giấy nhận nợ 06 số tiền 1.000.000.000 đồng.

- Ngày 10/5/2022 bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 ký giấy nhận nợ số 07 với số tiền vay 850.000.000 đồng, thời hạn vay 05 tháng, lãi suất cố định 7%/năm. Ngày 10/10/2022 khách hàng đã trả tất nợ giấy nhận nợ 07 số tiền 850.000.000 đồng.

- Ngày 11/5/2022 bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 ký giấy nhận nợ số 08 với số tiền vay 300.000.000 đồng, thời hạn vay 05 tháng, lãi suất cố định 7%/năm. Ngày 11/10/2022 khách hàng đã trả tất nợ giấy nhận nợ 08 số tiền 300.000.000 đồng.

- Ngày 12/5/2022 bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 ký giấy nhận nợ số 09 với số tiền vay 400.000.000 đồng, thời hạn vay 05 tháng, lãi suất cố định 7%/năm. Ngày 12/10/2022 khách hàng đã trả tất nợ giấy nhận nợ 09 số tiền 400.000.000 đồng.

- Ngày 10/10/2022 bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 ký giấy nhận nợ số 10 với số tiền vay 1.000.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 8,5%/năm. Ngày 12/4/2023 khách hàng trả nợ 230.026 đồng và ngày 26/4/2023 thu 123 đồng. Dư nợ còn lại của giấy nhận nợ số 10 là 999.769.842 đồng.

- Ngày 11/10/2022 bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 ký giấy nhận nợ số 11 với số tiền vay 1.000.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 8,7%/năm. Dư nợ còn lại của giấy nhận nợ số 11 là 1.000.000.000 đồng.

- Ngày 12/10/2022 bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 ký giấy nhận nợ số 12 với số tiền vay 1.000.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 8,7%/năm. Dư nợ còn lại của giấy nhận nợ số 12 là 1.000.000.000 đồng.

Tính đến thời điểm hết ngày 21/5/2023, tổng nợ của bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 theo Hợp đồng tín dụng nêu trên là: 3.054.124.658 đồng (Trong đó nợ gốc là: 2.999.769.842 đồng, nợ lãi trong hạn là: 39.734.843 đồng, nợ lãi chậm trả gốc là: 14.542.763 đồng và nợ lãi phạt chậm trả lãi là: 77.210 đồng).

1. Biện pháp bảo đảm:

Để đảm bảo cho khoản vay nêu trên bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 thế chấp tài sản theo hợp đồng thế chấp sau:

+ Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 605/2021/VCB.AG ngày 08/11/2021 đối với tài sản:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BP 135950, số vào sổ cấp GCN: CHO 1548 do UBND thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 24/9/2013.

- Thửa đất số: 57 - Tờ bản đồ số: 4 - Địa chỉ thửa đất: Phường M, thành phố L, tỉnh An Giang - Diện tích: 115m2 (Một trăm mười lăm mét vuông) - Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng: 115m2 - Mục đích sử dụng: Đất ở tại đô thị - Thời hạn sử dụng: Lâu dài - Nguồn gốc sử dụng: Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất được công chứng tại Văn phòng C1 chứng nhận số 2002, quyển số 01/2021TP/CC-SCC/HĐGD ngày 08/11/2021 và được đăng ký thế chấp tại Văn phòng Đ - Chi nhánh L - An Giang vào sổ tiếp nhận hồ sơ số thứ tự 6864 ngày đăng ký 08/11/2021.

Tình trạng tài sản bảo đảm hiện nay: Đất ở đô thị của bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 đang quản lý và sử dụng. Bản chính của giấy tờ về tài sản bảo đảm được Ngân hàng lưu tại kho của Ngân hàng bao gồm:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BP 135950, số vào sổ cấp GCN: CHO 1548 do UBND thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 24/9/2013.

2. Việc vi phạm nghĩa vụ:

Tính đến hết ngày 22/8/2023, tổng dư nợ của bà Lucmg Thị Thu C tạm tính (do nợ lãi vẫn tiếp tục phát sinh) tại VCB chi nhánh A là 3.151.677.920 đồng trong đó:

- Nợ gốc: 2.999.769.842 đồng - Nợ lãi trong hạn: 104.302.569 đồng - Nợ lãi phạt chậm trả nợ gốc: 46.826.626 đồng - Nợ lãi phạt chậm trả lãi: 778.884 đồng VCB ChiAn Giang đã nhiều lần làm việc và yêu cầu bà Luong Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 thực hiện nghĩa vụ trả nợ nêu trên theo Hợpđồng cho vay theo hạn mức số 1235/2021/VCB.AG ngày 08/11/2021. Tuy nhiên, tính đến nay bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 vẫn không thực hiện được nghĩa vụ trả toàn bộ nợ gốc, nợ lãi cho VCB, liên tiếp vi phạm nghĩa vụ đã cam kết với VCB, cố tình không hợp tác, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của VCB gây khó khăn lớn cho công tác thu hồi vốn của Nhà nước và quá trình xử lý, thu hồi nợ của VCB.

Căn cứ các nội dung trên, VCB thông qua VCB Chi nhánh A yêu cầu Tòa án tuyên buộc như sau:

1. Tuyên buộc bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho VCB theo Hợp đồng cho vay theo hạn mức số 1235/2021/VCB.AG ngày 08/11/2021 toàn bộ số tiền tạm tính (do nợ lãi vẫn tiếp tục phát sinh) đến hết ngày 22/8/2023 là 3.151.677.920 đồng, trong đó:

- Nợ gốc: 2.999.769.842 đồng - Nợ lãi trong hạn: 104.302.569 đồng - Nợ lãi phạt chậm trả nợ gốc: 46.826.626 đồng - Nợ lãi phạt chậm trả lãi: 778.884 đồng Kể từ ngày 22/5/2023 bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 còn phải tiếp tục chịu lãi tiền vay phát sinh theo lãi suất thoả thuận đã ký kết trên từng giấy nhận nợ của H cho vay theo hạn mức số 1235/2021/VCB.AG ngày 08/11/2021 cho đến khi trả hết nợ.

2. Tuyên buộc bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thoả thuận tại Hợpđồng cho vay theo hạn mức ngắn hạn số 1235/2021/VCB.AG ngày 08/11/2021, kể từ ngày tiếp theo của ngày Tòa án ra bản án/quyết định cho đến ngày thực tế bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 trả hết nợ gốc cho VCB.

3. Tiếp tục duy trì Hợpđồng thế chấp quyền sử dụng đất số 605/2021/VCB.AG ngày 08/11/2021 để đảm bảo cho việc thi hành án.

4. T2 nếu bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi bản án/quyết định của Tòa án có hiệu pháp luật thì VCB thông qua VCB ChiAn Giang có quyền yêu cầu cơthi hành án dân sự xử lý tài sản bảo đảm của bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 605/2021/VCB.AG ngày 08/11/2021 để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BP 135950, số vào sổ cấp GCN: CHO 1548 do UBND thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 24/9/2013.

- Thửa đất số: 57- Tờ bản đồ số: 4 - Địa chỉ thửa đất: Phường M, TP L, tỉnh An Giang - Diện tích: 115m2 (Một trăm mười lăm mét vuông) - Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng: 115m2 - Mục đích sử dụng: Đất ở tại đô thị - Thời hạn sử dụng: Lâu dài - Nguồn gốc sử dụng: Công nhận QSDĐ nhu giao đất có thu tiền sử dụng đất 5. Tuyên nếu số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ trả nợ cho VCB thì VCB thông qua VCB ChiAn Giang có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý bất kỷ tài sản nào thuộc quyền sở hữu, sử dụng của bà Lương Thị Thu C và ông Nguyễn An T1 để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

Bị đơn ông Nguyên An T1 và bà Lương Thị Thu C có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án như sau:

Ông, bà thống nhất có ký các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp mà ngân đã trình bày. Hiện tại số tiền gốc và lãi ông, bà còn nợ lại là 3.151.677.920 đồng. Ông, bà đồng ý liên đới nghĩa vụ trả khoản nợ này cho ngân hàng và đồng ý chịu lãi suất phát sinh cho đến khi nào thanh toán xong nợ gốc. Tuy nhiên, ông bà đề nghị ngân hàng điều kiện cho ông bà trong khoản thời hạn 03 tháng để ông, bà tìm nguồn tiền để thanh toán cho ngân hàng Đồng thời xin giảm lãi để tạo điều kiện trả nợ cho ngân hàng.

Tại bản án dân sự sơ thẩm số 279/2023/DS-ST ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên đã quyết định:

Căn cứ:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 85, khoản 4 Điều 147, 157, 186, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, 273, 278 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng;

- Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Khoản 3 Điều 167 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP N1: Buộc ông Nguyễn An T1 và bà Lương Thị Thu C liên đới nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP N1 số tiền 3.193.732.245 (Ba tỷ, một trăm chín mươi ba triệu, bảy trăm ba mươi hai nghìn, hai trăm bốn mươi lăm) đồng tạm tính đến ngày 29/9/2023. Trong đó: Nợ gốc 2.999.769.841 đồng; nợ lãi trong hạn 131.973.543 đồng và lãi quá hạn là 60.662.114 đồng, lãi phạt quá hạn là 1.317.747 đồng.

Kể từ ngày 30/9/2023 ông T1 và bà C còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Trường hợp ông Nguyễn An T1 và bà Lương Thị Thu C không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ được nợ gốc và lãi thì Ngân hàng TMCP N1 được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền kê biên tài sản đã thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án của ông T1 và bà M theo Hợpthế chấp quyền sử dụng đất số Hợpthế chấp quyền sử dụng đất số 605/2021/VCB.AG ngày 08/11/2021 ký giữa ông Nguyễn An T1, bà Lương Thị Thu C với Ngân hàng TMCP N1 - ChiAn Giang. Tài sản thế chấp: Quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất đã được UBND thành phố L cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở số CH01548 cho ông Nguyễn An T1 và bà Lương Thị Thu C ngày 24/9/2013 với tổng diện tích sử dụng là 115m2, loại đất ở tại đô thị, tại thửa đất số 57, tờ bản đồ số 4 của phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.

Trường hợp ông T1 và bà C thanh toán đủ nợ gốc và lãi thi ngân hàng phải trả lại bản chính giấy chứng nhận nêu trên cho ông T1 và bà C.

[2] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Nguyễn An T1 và bà Lương Thị Thu C phải nộp 95.000.000 (Chín mươi lăm triệu) đồng, án phí dân sự sơ thẩm.

Ngân hàng TMCP N1 được nhận lại 46.541.000 (Bốn mươi sáu triệu, năm trăm bốn mươi mốt nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên thu số 0001961, ngày 23 tháng 6 năm 2023 tại Chi Cục Thi hành án Dân sự thành phố L.

[3] Số tiền gốc, lãi ông T1 và bà C trả cho Ngân hàng TMCP N1 và tiền tạm ứng án phí Ngân hàng TMCP N1 được nhận lại sẽ do Ngân hàng TMCP N1 - Chi nhánh A đại diện nhận thay.

Ngày 13/10/2023, bị đơn Nguyễn An T1 và bà Lương Thị Thu C kháng cáo yêu cầu Ngân hàng giảm tiền lãi.

Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn Nguyễn An T1 vắng mặt, bị đơn Lương Thị Thu C vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo và có đơn đề nghị miễn án phí.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa phát biểu:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án đúng quy định pháp luật.

Nội dung: Ông T1 kháng cáo nhưng vắng mặt lần thứ hai không có lý do, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nên đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với kháng cáo của ông T1.

Bà C kháng cáo, yêu cầu ngân hàng T3 điều kiện cho ông bà trong khoảng thời gian 06 tháng để tìm nguồn tiền trả nợ và xin giảm lãi. Nhận thấy, ông T1 và bà c ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng N1, hạn mức 3.000.000.000 đồng. Tính đến ngày 22/8/2023, ông bà còn nợ ngân hàng vốn, lãi 3.151.677.920đ. Bà C cũng thừa nhận và đồng ý trả. Chỉ yêu cầu được gia hạn thời hạn trả nợ và giảm lãi. Tuy nhiên, không được ngân hàng đồng ý nên không có cơ sở để xem xét.

Bởi các lẽ trên, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh An Giang căn cứ khoản 1, 5 Đ308 BLTTDS, đình chỉ xét xử đối với kháng cáo của ông T1; không chấp nhận kháng cáo của bà C. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 279, ngày 29/9/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên; sau khi thảo luận, nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền xét xử như nhận định của Tòa án cấp sơ thẩm là hoàn toàn đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về quyền kháng cáo và thời hạn kháng cáo: Bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Long xuyên tuyên ngày 29/9/2023, đến ngày 13/10/2023 bị đơn Lương Thị Thu C và Nguyễn An T1 kháng cáo. Xét thời hạn kháng cáo, người có quyền kháng cáo đã đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 271, 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn Nguyễn An T1 là người kháng cáo mặc dù đã được triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 3 Điều 296 và khoản 2 Điều 312 Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của ông T1.

[2] Về nội dung:

Xét kháng cáo của bị đơn H1 hợp đồng cho vay theo hạn mức số 1235/2021/VCB.AG, ngày 08/11/2021 ký kết giữa Ngân hàng TMCP N1 - ChiAn Giang với ông Nguyễn An T1, bà Lương Thị Thu C nội dung ông T1, bà C vay số tiền 3.000.000.000 đồng; mục đích vay: nuôi cá. Cũng như Hợpthế chấp quyền sử dụng đất số 605/2021/VCB.AG ngày 08/11/2021 đối với tài sản được thể hiện bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BP 135950, số vào sổ cấp GCN: CH01548 do UBND thành phố L, tỉnh An Giang cấp ngày 24/9/2013; Thửa đất số: 57; Địa chỉ thửa đất: Phường M, thành phố L, tỉnh An Giang với diện tích: 115m2(Một trăm mười lăm mét vuông) giữa Ngân hàng TMCP N1 - ChiAn Giang với ông Nguyễn An T1, bà Lương Thị Thu C được ký kết trên cơ sở tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao dịch này có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên trên cơ sở tự nguyện của các bên.

Quá trình thực hiện hợp đồng, các bên cùng thống nhất ông Nguyễn An T1 và bà Lương Thị Thu C đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Cụ thể, cả nguyên đơn và bị đơn cùng thống nhất tính đến ngày 29/9/2023 ông T1 và bà C nợ tổng số tiền là 3.193.723.245 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 2.999.769.841 đồng; nợ lãi trong hạn 131.973.543 đồng và lãi quá hạn là 60.662.114 đồng và phạt chậm trả lãi là 1.317.747 đồng. Việc Ngân hàng V tính tiền lãi, lãi phạt phù hợp Điều 6.2 Họp hợp đồng cho vay theo hạn mức số 1235/2021/VCB.AG, ngày 08/11/2021 quy định về lãi suất và lãi suất quá hạn của hợp đồng tín dụng, phù hợp với khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 7, 8 ,12 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định pháp luật về lãi suất. Do đó cấp sơ thẩm buộc bị đơn ông Nguyễn An T1 và bà Lương Thị Thu C liên đới nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP N1 số tiền tạm tính đến ngày 29/9/2023 (ngày xét xử sơ thẩm) gồm nợ gốc 2.999.769.841 đồng, nợ lãi trong hạn 131.973.543 đồng và lãi quá hạn là 60.662.114 đồng, lãi phạt quá hạn là 1.317.747 đồng. Tổng 3.193.732.245 (Ba tỷ, một trăm chín mươi ba triệu, bảy trăm ba mươi hai nghìn, hai trăm bốn mươi lăm) đồng là có căn cứ.

Bị đơn kháng cáo xin giảm tiền lãi và xin gia hạn thanh toán 06 tháng nhưng không được nguyên đơn chấp nhận, đồng thời yêu cầu này của bị đơn không được nêu trong Hợp đồng tín dụng mà các bên đã tự nguyện ký kết nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét.

Bị đơn kháng cáo nhưng không đưa ra được bất cứ chứng cứ nào để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình nên HĐXX không có căn cứ để chấp nhận kháng cáo mà cần giữ nguyên bản án sơ thẩm.

[3] Về án phí dân sự:

Do ông Nguyễn An T1 và bà Lương Thị Thu C có đơn đề nghị miễn án phí vì đang thực sự khó khăn về kinh tế, được chính quyền địa phương xác nhận nên căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án đê giảm 50% án phí sơ thẩm cho ông T1, bà C.

Bà C không phải chịu án phí phúc thẩm nên được nhận lại tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp.

Sung công quỹ nhà nước số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà ông Nguyễn An T1 đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0002625 ngày 02/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên.

Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo kháng nghị có hiệu lực kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

+ Khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

+ Khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều 18 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Phúc xử:

- Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của ông Nguyễn An T1.

- Không chấp nhận kháng cáo của bà Lương Thị Thu C.

- Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 279/2023/DS-ST ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên về án phí.

[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP N1:

Buộc ông Nguyễn An T1 và bà Lương Thị Thu C liên đới nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP N1 số tiền 3.193.732.245 (Ba tỷ một trăm chín mươi ba triệu, bảy trăm ba mươi hai nghìn, hai trăm bốn mươi lăm) đồng tạm tính đến ngày 29/9/2023. Trong đó: Nợ gốc 2.999.769.841 đồng; nợ lãi trong hạn 131.973.543 đồng và lãi quá hạn là 60.662.114 đồng, lãi phạt quá hạn là 1.317.747 đồng.

Kể từ ngày 30/9/2023 ông T1 và bà C còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

Trường hợp ông Nguyễn An T1 và bà Lương Thị Thu C không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ được nợ gốc và lãi thì Ngân hàng TMCP N1 được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền kê biên tài sản đã thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án của ông T1 và bà M theo Hợp thế chấp quyền sử dụng đất số Hợpthế chấp quyền sử dụng đất số 605/2021/VCB.AG ngày 08/11/2021 ký giữa ông Nguyễn An T1, bà Lirơng Thị Thu C với Ngân hàng TMCP N1 - ChiAn Giang. Tài sản thế chấp: Quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất đã được UBND thành phố L cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở số CH01548 cho ông Nguyễn An T1 và bà Lương Thị Thu C ngày 24/9/2013 với tổng diện tích sử dụng là 115m2, loại đất ở tại đô thị, tại thửa đất số 57, tờ bản đồ số 4 của phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.

[2] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Nguyễn An T1 và bà Lương Thị Thu C phải nộp 47.937.500 đồng (Bốn mươi bảy triệu chín trăm ba mươi bảy nghìn năm trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Ngân hàng TMCP N1 được nhận lại 46.541.000 (Bốn mươi sáu triệu, năm trăm bốn mươi mốt nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biênthu số 0001961, ngày 23 tháng 6 năm 2023 tại Chi CụcThi hành án Dân sự thành phố L.

[3] Số tiền gốc, lãi ông T1 và bà c trả cho Ngân hàng TMCP N1 và tiền tạm ứng án phí Ngân hàng TMCP N1 được nhận lại sẽ do Ngân hàng TMCP N1 - Chi nhánh A đại diện nhận thay.

- Án phí dân sự phúc thẩm:

Sung công quỹ nhà nước số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà ông Nguyễn An T1 đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0002625 ngày 02/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên.

Bà Tương Thị Thu C không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm; Bà C được nhận lại số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0002626 ngày 02/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên.

Các phần khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo kháng nghị có hiệu lực kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

15
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 08/2024/DS-PT

Số hiệu:08/2024/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về