Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 06/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 06/2024/DS-ST NGÀY 09/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 09 tháng 01 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện D xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 130/2023/TLST-DS ngày 12 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2023/QĐXX-ST ngày 01 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: SCB, Địa chỉ: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị Sáu, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Duy Phong – Phó Trưởng phòng giao dịch Nam Phước – SCB – CN Quảng Nam; (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt) - Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu C, sinh năm 1993 Địa chỉ: Khối phố Long Xuyên 1, thị trấn Nam Phước, huyện D, tỉnh Quảng Nam. (vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn là ông Trần Duy Phong trình bày:

Ông Nguyễn Hữu C có ký với SCB – Chi nhánh Quảng Nam – Phòng Giao dịch Nam Phước hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (Giao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – Các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông Nguyễn Hữu C, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng số 356480 – 6281 với hạn mức sử dụng là 25.000.000 đồng ngày 25/9/2017 với mục đích tiêu dùng cá nhân. Lãi suất tại thời điểm cấp thẻ là 2,6%/tháng (Căn cứ theo Quyết định số 2138/2017/QĐ- TTT ngày 19/7/2017). Sau khi được cấp thẻ tín dụng ông Nguyễn Hữu C đã sử dụng với tổng số tiền 93.599.420 đồng, tiền lãi: 44.316.640 đồng, số tiền phí: 4.595.755 đồng. Ông Cường đã thanh toán số tiền 106.062.000 đồng. Tổng số tiền ông Cường còn phải thanh toán cho Ngân hàng tạm tính đến ngày khởi kiện 15/04/2023 là 36.449.515 đồng.

Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng Ông Nguyễn Hữu C vẫn không có thiện chí trả nợ. Do Ông Nguyễn Hữu C vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 14/8/2022 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Hữu C phải thanh toán cho Sacombank tổng số tiền tính đến ngày 25/04/2023 là 36.449.515 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 25.000.000 đồng, lãi quá hạn 11.449.515 đồng.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Hữu C:

Ngày 14/11/2023, Tòa án nhân dân huyện D đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý số : 130/2023/TLST-DS ngày 12 tháng 10 năm 2023 cho ông Nguyễn Hữu C bằng hình thức niêm yết công khai theo đúng trình tự thủ tục.

Hết thời hạn 15 ngày theo quy định tại điều 199 BLTTDS ông Nguyễn Hữu C không có văn bản trả lời ý kiến về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng cũng như văn bản xin gia hạn thời hạn trả lời theo quy định.

Vì vậy Tòa án căn cứ vào các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật: Toà án cấp sơ thẩm đã thụ lý và Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;

việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đảm bảo kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án; bị đơn ông Cường không chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc Nguyễn Hữu C phải thanh toán cho SCB tổng số tiền tính đến ngày 25/04/2023 là 36.449.515 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 25.000.000 đồng, lãi quá hạn 11.449.515 đồng và nợ lãi phát sinh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, thẩm tra các chứng cứ tại phiên tòa, trên cơ sở kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện D, tỉnh Quảng Nam tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng:

SCB và ông Nguyễn Hữu C có ký kết Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 356480 - 6381 vào ngày 18/9/2017 tại thị trấn Nam Phước, huyện D. Đồng thời ông Cường cung cấp địa chỉ cư trú tại khối phố Long Xuyên 1, thị trấn Nam Phước, huyện D. Đến thời điểm khởi kiện, ông Cường thay đổi nơi cư trú, không thông báo địa chỉ nơi ở mới nên thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện D theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Nguyễn Hữu C vắng mặt lần thứ 02, không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung:

Vào ngày 25/9/2017, ông Nguyễn Hữu C có ký hợp đồng cấp thẻ tín dụng số 356480 – 6281 với hạn mức sử dụng là 25.000.000 đồng ngày 25/9/2017 với mục đích tiêu dùng cá nhân. Lãi suất tại thời điểm cấp thẻ là 2,6%/tháng (Căn cứ theo Quyết định số 2138/2017/QĐ-TTT ngày 19/7/2017). Theo quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, hợp đồng cấp thẻ tín dụng số 356480 – 6281 giữa ông Nguyễn Hữu C và Ngân hàng đảm bảo các quy định của pháp luật về hình thức, nội dung, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng nên có hiệu lực pháp luật.

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy: Từ ngày 25/9/2017 đến ngày 14/8/2022 ông Nguyễn Hữu C đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 93.599.420 đồng, tiền lãi: 44.316.640 đồng, số tiền phí: 4.595.755 đồng. Ông Cường đã thanh toán số tiền 106.062.000 đồng. Từ ngày 14/8/2022, ông Cường không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán, do đó ông Nguyễn Hữu C đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng ký kết. Vì vậy yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng là có căn cứ, buộc ông Nguyễn Hữu C có nghĩa vụ thanh toán cho SCB số tiền nợ do sử dụng thẻ tín dụng tính đến ngày 25/04/2023 là 36.449.515 đồng. Trong đó: nợ gốc: 25.000.000 đồng, lãi quá hạn 11.449.515 đồng và tiếp tục trả tiền lãi theo quy định trong hợp đồng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong.

[3] Về án phí sơ thẩm: Án phí dân sự sơ thẩm số tiền 1.822.000đ (Một triệu tám trăm hai mươi hai ngàn đồng) Ông Nguyễn Hữu C phải chịu. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 26, Điều 35 và Điều 39, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 469 của Bộ luật Dân sự; Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện SCB Buộc ông Nguyễn Hữu C có nghĩa vụ thanh toán cho SCB số tiền còn nợ theo Hợp đồng cấp thẻ tín dụng số 356480 – 6281 tính đến ngày 25/4/2023 là 36.449.515 đồng (Ba mươi sáu triệu bốn trăm bốn mươi chín ngàn năm trăm mười lăm đồng). Trong đó nợ gốc còn lại là 25.000.000 đồng; nợ lãi là 11.449.515 đồng.

Ông Nguyễn Hữu C tiếp tục chịu lãi từ ngày 26/4/2023 theo mức lãi suất nợ quá hạn được quy định tại Hợp đồng cấp thẻ tín dụng số 356480 – 6281 giữa SCB và ông Nguyễn Hữu C cho đến khi thanh toán xong.

2/ Về Án phí: Án phí dân sự sơ thẩm số tiền 1.822.000đ (Một triệu tám trăm hai mươi hai ngàn đồng) Ông Nguyễn Hữu C phải chịu. Hoàn trả SCB cho số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 900.000 đồng (Chín trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002659 ngày 12/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện D, tỉnh Quảng Nam.

3/ Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

42
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 06/2024/DS-ST

Số hiệu:06/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Duy Xuyên - Quảng Nam
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:09/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về