Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 06/2022/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 06/2022/DS-ST NGÀY 25/01/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 25 tháng 01 năm 2022, tại Hội trường xét xử – Tòa án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng tiến hành mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 75/2021/TLST – DS ngày 22 tháng 6 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 146/2021/QĐXXST - DS ngày 23tháng 11 năm 2021; giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng N; Địa chỉ: L, phường T, quận B, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Trần Thị Thúy H – Phó Giám đốc Ngân hàng N- Chi nhánh huyện L, tỉnh Sóc Trăng (Văn bản ủy quyền số 356/GUQ- NHNo.LP ngày 23/6/2021); Địa chỉ: Ấp B, thị trấn L, huyện L, tỉnh Sóc Trăng. (Có mặt)

Bị đơn: Ông Lê Hoài T, sinh năm 1984; Địa chỉ: Ấp A, thị trấn L, huyện L, tỉnh Sóc Trăng. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 08/6/2021, cũng như tại phiên Tòa đại diện ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng N (gọi tắt là Ngân hàng) trình bày:

Ngày 20 tháng 01 năm 2020 ông T và Ngân hàng đi đến thống nhất ký hợ p đồng tín dụng số 7603 LAV 2020 00162, số tiền cho vay 140.000.000 đồng (Một trăm bốn mươi triệu đồng), hạn trả 20 tháng 01 năm 2025, lãi suất cho vay 11%, lãi suất nợ quá hạn 150%/lãi suất trong hạn. Mục đích vay vốn: tiêu dùng đời số ng. Cho vay tín chấp, nguồn trả nợ từ tiền lương lĩnh hàng tháng.

Tính đến 26/05/2021 ông Lê Hoài T còn nợ Agribank Chi nhánh huyện L tổng số tiền 117.309.828 đồng, trong đó nợ gốc 112.300.000 đồng (Một trăm mười hai triệu ba trăm ngàn đồng), nợ lãi vay tạm tính đến 26/05/2021 là 5.009.828 đồng (Năm triệu không trăm lẻ chín ngàn tám trăm hai mươi tám đồng).

Mặc dù Ngân hàng áp dụng các biện pháp xử lý nợ nhưng ông Lê Hoài T vẫn không thực hiện đúng như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện L được bình thường không bị ảnh hưởng xấu bởi hành vi vi phạm pháp luật của ông Lê Hoài T. Đề nghị Tòa án Nhân dân huyện Long Phú xem xét, giải quyết đơn khởi kiện của Ngân hàng N, buộc ông Lê Hoài T hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng N do Agribank - Chi nhánh huyện L đại diện nhận tổng số tiền 117.309.828 đồng, trong đó nợ gốc 112.300.000 đồng (Một trăm mười hai triệu ba trăm ngàn đồng), nợ lãi vay tạm tính đến 26/05/2021 là 5.009.828 đồng (Năm triệu không trăm lẻ chín ngàn tám trăm hai mươi tám đồng) và lãi phát sinh khi trả tất nợ gốc.

Tại phiên tòa nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết: Buộc ông Lê Hoài T hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng N do Agribank – Chi nhánh huyện L đại diện nhận tổng số tiền 125.682.417 đồng (Một trăm hai mươi lăm triệu, sáu trăm tám mươi hai ngàn, bốn trăm mười bảy đồng), trong đó nợ gốc 112.300.000 đồng (Một trăm mười hai triệu, ba trăm ngàn đồng), nợ lãi vay tạm tính đến ngày xét xử là 13.382.417 đồng (mười ba triệu, ba trăm tám mươi hai ngàn, bốn trăm mười bảy đồng) và lãi phát sinh khi trả tất nợ gốc.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, những người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với những người tham gia tố tụng, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Vị đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn có trách nhiệm trả cho Ngân hàng với tổng số tiền 125.682.417 đồng (Một trăm hai mươi lăm triệu, sáu trăm tám mươi hai ngàn, bốn trăm mười bảy đồng), trong đó nợ gốc 112.300.000 đồng (Một trăm mười hai triệu, ba trăm ngàn đồng), nợ lãi vay tạm tính đến ngày xét xử là 13.382.417 đồng (mười ba triệu, ba trăm tám mươi hai ngàn, bốn trăm mười bảy đồng) và lãi phát sinh cho đến khi trả tất nợ gốc.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Lê Hoài T nhưng không thể thực hiện được thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho ông T được vì ông đã bỏ địa phương đi và không thông báo cho Tòa án và nguyên đơn biết việc đã thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới, căn cứ vào khoản 3 Điều 70, khoản 1 Điều 72, khoản 3 Điều 177 và Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng cho ông T. Bị đơn ông T đã được triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng bị vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 và khoản 3 Điều 228; khoản 3 Điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn ông T.

[2] Về nội dung vụ án: Ngân hàng N yêu cầu ông Lê Hoài T có trách nhiệm thanh toán số tiền nợ gốc 112.300.000 đồng (Một trăm mười hai triệu, ba trăm ngàn đồng), nợ lãi vay tạm tính đến ngày xét xử là 13.382.417 đồng (mười ba triệu, ba trăm tám mươi hai ngàn, bốn trăm mười bảy đồng) và yêu cầu tiếp tục tính lãi theo hợp đồng đến khi trả xong nợ gốc cho Ngân hàng.

Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện: Ngân hàng N có cung cấp các Bản sao hợp đồng tín dụng số 7603 LAV 2020 00162 ngày 20/01/2020 và phụ lục nhận tiền vay và định kỳ hạn trả nợ, (Bút lục 02, 03, 04) thể hiện chữ ký của ông T ở bên vay. Xét thấy, về hình thức, nội dung các văn bản này là phù hợp theo quy định của pháp luật, đồng thời quá trình thụ lý Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng cho ông T biết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nhưng ông T không có ý kiến phản hồi. Căn cứ vào Điều 92 đây là tình tiết không phải chứng minh. nên Hội đồng xét xử khẳng định ông T đã vay và nhận đủ của Ngân hàng số tiền gốc là 140.000.000 đồng (Một trăm bốn mươi triệu đồng). Sau khi được Ngân hàng giải ngân theo hợp đồng thì ông T không T toán đúng hạn tiền lãi và tiền gốc cho Ngân hàng theo hợp đồng đã ký kết. Do vậy, việc ông T không thực hiện nghĩa vụ trả dư nợ gốc và lãi theo giao kết trong hợp đồng là đã vi phạm thỏa thuận mà các bên đã ký kết, ông T là người có lỗi, là ngư ờ i vi phạm hợp đồng nên phải chịu mọi hậu quả theo giao kết. Vì vậy, việc nguyên đơn Ngân hàng yêu cầu bị đơn ông T hoàn trả cho nguyên đơn số tiền vay gốc là 112.300.000 đồng (Một trăm mười hai triệu, ba trăm ngàn đồng), là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 280, Điều 463, khoản 1 và khoản 5 Điều 466 của Bộ luật dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Đối với yêu cầu tính lãi thì tại Điều 2 của hợp đồng tín dụng số LAV 2020 00162 ngày 20/01/2020 thì Ngân hàng và ông T đã giao kết mức lãi suất cho vay là 11%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất vay, nên ông T phải có nghĩa vụ trả lãi cho Ngân hàng theo giao kết là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 5 Điều 466 của Bộ luật dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Do đó, ông T phải hoàn trả cho Ngân hàng số tiền lãi theo giao kết trong hợp đồng tính từ ngày ký hợp đồng đến ngày xét xử sơ thẩm, cụ thể: Hợp đồng tín dụng số: LAV 2020 00162 ngày 20/01/2020 với số tiền lãi là 13.382.417 đồng (mười ba triệu, ba trăm tám mươi hai ngàn, bốn trăm mười bảy đồng) .

Như vậy, bị đơn ông Lê Hoài T có nghĩa vụ hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng N dư nợ tính đến ngày xét xử số tiền vay gốc là 112.300.000 đồng (Một trăm mười hai triệu, ba trăm ngàn đồng), tiền lãi là 13.382.417 đồng (mười ba triệu, ba trăm tám mươi hai ngàn, bốn trăm mười bảy đồng) và lãi phát sinh cho đến khi hoàn trả xong nợ gốc.

[4] Từ những phân tích nêu trên, xét đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Bị đơn phải chịu 6.284.121 đồng (Sáu triệu hai trăm tám mươi bốn ngàn, một trăm hai mươi mốt đồng) án phí dân sự sơ thẩm; nguyên đơn Ngân hàng không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 70, khoản 1 Điều 72, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 3 Điều 177, Điều 179, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, khoản 3 Điều 235, Điều 271, khoản 1 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 280, Điều 463, khoản 1 và khoản 5 Điều 466, của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 91, khoản 1 và khoản 2 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 26 của Luật thi hành án dân sự.

[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N. Buộc bị đơn ông Lê Hoài T có nghĩa vụ hoàn trả cho nguyên đơn dư nợ tính đến ngày ngày xét xử với số tiền vay gốc là 112.300.000 đồng (Một trăm mười hai triệu, ba trăm ngàn đồng), tiền lãi là 13.382.417 đồng (mười ba triệu, ba trăm tám mươi hai ngàn, bốn trăm mười bảy đồng) và ông T còn phải trả cho Ngân hàng tiền lãi phát sinh tính trên số nợ gốc theo hợp đồng kể từ ngày 26/01/2022 cho đến khi trả xong số nợ gốc.

[2] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Lê Hoài T phải chịu 6.284.121 đồng (Sáu triệu hai trăm tám mươi bốn ngàn, một trăm hai mươi mốt đồng). Hoàn trả cho Ngân hàng N số tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.932.746 đồng (Hai triệu, chín trăm ba mươi ngàn, bảy trăm bốn mươi sáu đồng) theo biên lai thu số 0009259 ngày 15/6/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Sóc Trăng.

[3] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thờ i hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 (mười lăm) ngày được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật.

[4] Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

266
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 06/2022/DS-ST

Số hiệu:06/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Phú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về