Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 04/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PH HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 04/2024/DS-ST NGÀY 17/04/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 17 tháng 04 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 53/2023/TLST-DS ngày 27 tháng 10 năm 2023 về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 156/2024/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 02 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 206/2024/QĐST-DS ngày 12 tháng 03 năm 2024; Thông báo thay đổi thời gian mở phiên tòa số 246/2024/TB-TA ngày 26 tháng 03 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Á (A); địa chỉ trụ sở: số D N, phường E, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ liên hệ: Tầng F số A phố P, quận H, thành phố Hà Nội;

Đại diện hợp pháp của Nguyên đơn: Bà Đào Thị L - Nhân viên xử lý nợ Ngân hàng TMCP Á (Theo Giấy ủy quyền số 998/UQ-CNTL.23 ngày 05 tháng 04 năm 2023); có mặt

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Bạch T, nơi cư trú: Số I Chùa H, phường H, quận L, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 05 tháng 04 năm 2023, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn Ngân hàng TMCP Á do người đại diện theo ủy quyền trình bày:

Bà Nguyễn Thị Bạch T có quan hệ tín dụng với Ngân hàng TMCP Á ( A) thông qua Hợp đồng tín dụng và các thẻ tín dụng sau:

1. Hợp đồng tín dụng số SHP.CN.1944.121219 ngày 12/12/2019, hạn mức tín dụng: 140.000.000 đồng; mục đích vay: Tiêu dùng tín dụng - Không có Tài sản bảo đảm - Lẻ - Khác A - cấp mới khoản vay tiêu dùng mua sắm vật dụng gia đình; phương thức cho vay: Cho vay từng lần; phương thức giải ngân: Chuyển toàn bộ số tiền vay vào tài khoản tiền gửi số 4401277 của bà Nguyễn Thị Bạch T tại A; thời hạn vay: 48 tháng, kể từ ngày kế tiếp ngày Bên cấp tín dụng nhận tiền vay lần đầu; Lãi suất trong hạn: Tính theo dư nợ ban đầu: 11.00%/năm (LS1), tính theo dư nợ thực tế 21.55%/năm (LS2); Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn; Lãi suất phạt chậm trả lãi: 10%/năm. Để thực hiện Thỏa thuận tín dụng trên A đã giải ngân cho bà Nguyễn Thị Bạch T bằng phương thức chuyển tiền một lần vào tài khoản thanh toán số 4401277 của bà Nguyễn Thị Bạch T tại A thể hiện tại hợp đồng cấp tín dụng số SHP.CN.1944.121219 và bảng sao kê giao dịch cho vay.

2. A cấp thẻ tín dụng cho bà Nguyễn Thị Bạch T căn cứ theo: Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 19/02/2019; Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A; Các văn bản khác của bà Nguyễn Thị Bạch T ký với A về việc sử dụng thẻ tín dụng:

- Số thẻ tín dụng: 356795******2676 - Ngày cấp: 28/02/2019 - Loại thẻ: JCB vàng (Thẻ tín dụng quốc tế) - Hạn mức thẻ: 10.000.000 (Mười triệu) đồng - Hiệu lực thẻ: Tháng 02/2022 - Lãi suất, phí: Theo Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A 3. A cấp thẻ tín dụng cho bà Nguyễn Thị Bạch T căn cứ theo: Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 12/12/2019; Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A; Các văn bản khác của bà Nguyễn Thị Bạch T ký với A về việc sử dụng thẻ tín dụng:

- Số thẻ tín dụng: 479139******5244 - Ngày cấp: 13/12/2019 - Loại thẻ: Visa vàng (Thẻ tín dụng quốc tế) - Hạn mức thẻ: 10.000.000 (Mười triệu) đồng - Hiệu lực thẻ: Tháng 02/2022 - Lãi suất, phí: Theo Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A Trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng SHP.CN.1944.121219 ngày 12/12/2019 tính đến ngày 15/10/2021 bà T mới thanh toán trả cho Ngân hàng được 37.083.337đ (Ba mươi bảy triệu không trăm tám mươi ba nghìn ba trăm ba mươi bảy) đồng tiền nợ gốc và 14.216.539đ (Mười bốn triệu hai trăm mười sáu nghìn lăm trăm ba mươi chín) đồng tiền lãi khoản vay và lãi phạt: 41.167đ (Bốn mươi mốt nghìn một trăm sáu mươi bảy) đồng. Đối với giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 19/02/2019 số 356795******2676 ngày 28/02/2019 tính đến ngày 20/4/2021 bà T mới thanh toán trả cho Ngân hàng được 8.951.856đ (Tám triệu chín trăm lăm mươi mốt nghìn tám trăm lăm mươi sáu) đồng tiền nợ gốc. Đối với của giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 12/12/2019 số 479139******5244 ngày 13/12/2019 tính đến ngày 09/02/2021 bà T mới thanh toán trả cho Ngân hàng được 1.270.177đ (Một triệu hai trăm bảy mươi nghìn một trăm bảy mươi bảy) đồng tiền nợ gốc.

Kể từ khi bà T vi phạm nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng đã xuống trực tiếp làm việc và gửi công văn đôn đốc nhưng phía bà T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Do đó, căn cứ thoả thuận giữa hai bên về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn và chuyển nợ quá hạn. Ngày 15/10/2021, A đã chuyển nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ đối với toàn bộ khoản vay chưa thanh toán của Hợp đồng tín dụng số SHP.CN.1944.121219.Ngày 20/04/2021, A đã chuyển nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ đối với toàn bộ khoản thẻ chưa thanh toán của thẻ tính dụng số 356795******2676. Ngày 09/02/2021, A đã chuyển nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ đối với toàn bộ khoản thẻ chưa thanh toán của thẻ tính dụng số 479139******5244.Ngân hàng nhiều lần đôn đốc, tuy nhiên bà T không hợp tác và hoàn toàn không có ý thức trong việc thanh toán nợ cho Ngân hàng. Nay Ngân hàng A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà T phải có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng A toàn bộ khoản dư nợ gốc và lãi theo quy định tại các hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết tính đến ngày xét xử (17/04/2024) là:

1. Hợp đồng tín dụng số SHP.CN.1944.121219 ngày 12/12/2019 là 204.942.419đ (Hai trăm linh bốn triệu, chín trăm bốn mươi hai nghìn bốn trăm mười chín) đồng. Trong đó: Nợ gốc: 102.916.633đ (Một trăm linh hai triệu chín trăm mười sáu nghìn sáu trăm ba mươi ba) đồng; lãi trong hạn: 13.888.125đ (Mười ba triệu tám trăm tám mươi tám nghìn một trăm hai mươi lăm) đồng; lãi quá hạn: 83.397.390đ (Tám mươi ba triệu ba trăm chín mươi bảy nghìn ba trăm chín mươi) đồng; phạt chậm trả: 4.740.241đ (Bốn triệu bảy trăm bốn mươi nghìn hai trăm bốn mươi mốt) đồng.

2. Số tiền dư nợ của giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 19/02/2019số 356795******2676 ngày 28/02/2019 là 2.462.260đ (Hai triệu bốn trăm sáu mươi hai nghìn hai trăm sáu mươi) đồng. Trong đó: Nợ gốc: 655.877đ (Sáu trăm lăm mươi lăm nghìn tám trăm bảy mươi bảy) đồng; lãi trong hạn: 1.048.144đ (Một triệu không trăm bốn mươi tám nghìn một trăm bốn mươi bốn) đồng; lãi quá hạn: 758.239đ (Bảy trăm lăm mươi tám nghìn hai trăm ba mươi chín) đồng.

3. Số tiền dư nợ của giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 12/12/2019 số 479139******5244 ngày 13/12/20191à 22.304.630đ (Hai mươi hai triệu ba trăm linh bốn nghìn sáu trăm ba mươi) đồng. Trong đó: Nợ gốc: 8.729.823đ (Tám triệu bảy trăm hai mươi chín nghìn tám trăm hai mươi ba) đồng; lãi trong hạn: 2.020.946đ ( Hai triệu không trăm hai mươi nghìn chín trăm bốn mươi sáu) đồng; lãi quá hạn: 11.553.861đ (Mười một triệu năm trăm lăm mươi ba nghìn tám trăm sáu mươi mốt) đồng.

Tổng số tiền dư nợ là 229.709.309đ (Hai trăm hai mươi chín triệu bảy trăm linh chín nghìn ba trăm linh chín) đồng; trong đó nợ gốc là: 112.302.363đ (Một trăm mười hai triệu ba trăm linh hai nghìn ba trăm sáu mươi ba)đồng; số tiền lãi trong hạn: 16.957.215đ (Mười sáu triệu chín trăm năm mươi bảy nghìn hai trăm mười lăm) đồng; số tiền lãi quá hạn: 95.709.490đ (Chín mươi lăm triệu bảy trăm linh chín nghìn bốn trăm chín mươi) đồng; số tiền phạt chậm trả: 4.470.241đ (Bốn triệu bốn trăm bảy mươi nghìn hai trăm bốn mươi mốt) đồng.

Thứ tự trả nợ như sau: Vốn gốc, phạt chậm trả lãi, lãi quá hạn, lãi trong hạn.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Bạch T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Số I Chùa H, phường H, quận L, thành phố Hải Phòng. Quá trình giải quyết vụ án, bà Nguyễn Thị Bạch T đã được Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo đúng quy định pháp luật, tuy nhiên bà T đều vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản tài liệu nào gửi đến Tòa án trình bày quan điểm về việc khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng của Ngân hàng A, vì vậy vụ án không tiến hành hòa giải được. Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và thông báo thay đổi thời gian mở phiên toà cho bà T tuy nhiên đến ngày mở phiên tòa bà T vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và ý kiến về việc giải quyết vụ án. Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn bà Nguyễn Thị Bạch T, không tuân thủ các quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tại phiên tòa bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 116, 117, 274, khoản 1 Điều 275, 463, 464, 465, 466, 467, 468 của Bộ luật Dân sự 2015; Điều 90, 91, 94, 95 Luật Các Tổ chức Tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Q, xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Bạch T phải có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng TMCP Á (A) toàn bộ khoản nợ gốc và lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm số tiền tổng cộng là: 229.709.309đ (Hai trăm hai mươi chín triệu bảy trăm linh chín nghìn ba trăm linh chín) đồng; trong đó nợ gốc là: 112.302.363đ (Một trăm mười hai triệu ba trăm linh hai nghìn ba trăm sáu mươi ba) đồng; số tiền lãi trong hạn: 16.957.215đ (Mười sáu triệu chín trăm năm mươi bảy nghìn hai trăm mười lăm) đồng; số tiền lãi quá hạn: 95.709.490đ (Chín mươi lăm triệu bảy trăm linh chín nghìn bốn trăm chín mươi) đồng; số tiền phạt chậm trả: 4.470.241đ (Bốn triệu bốn trăm bảy mươi nghìn hai trăm bốn mươi mốt) đồng theo nội dung của hợp đồng tín dụng số SHP.CN.1944.121219 ngày 12/12/2019; giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 19/02/2019 số 356795******2676ngày 28/02/2019 và giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 12/12/2019 số 479139******5244 ngày 13/12/2019 giữa Ngân hàng TMCP Á và bà Nguyễn Thị Bạch T.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bà Nguyễn Thị Bạch T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Về án phí: Bị đơn bà Nguyễn Thị Bạch T phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng được ký kết giữa hai bên với mục đích tiêu dùng. Bị đơn chị Nguyễn Thị Thu T1 có đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Số I Chùa H, phường H, quận L, thành phố Hải Phòng. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

[2] Về tư cách tham gia tố tụng: Xét văn bản ủy quyền số 998/UQ-QLN.23 ngày 05 tháng 04 năm 2023 là ủy quyền hợp lệ nên bà Đào Thị L có đủ tư cách đại diện nguyên đơn tham gia tố tụng tại Tòa án.

- Về việc vắng mặt của bị đơn.

[3] Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho bà Nguyễn Thị Bạch T, triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên toà không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị Bạch T.

- Về yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn:

[4] Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa, trình bày của nguyên đơn xác định: Hợp đồng tín dụng số SHP.CN. 1944.121219 ngày 12/12/2019; giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 19/02/2019 số 356795******2676 ngày 28/02/2019 và giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 12/12/2019 số 479139******5244 ngày 13/12/2019 giữa Ngân hàng TMCP Á và bà Nguyễn Thị Bạch T tại thời điểm ký kết hợp đồng các bên tham gia ký kết hợp đồng có đủ năng lực hành vi dân sự, việc ký kết hợp đồng cho vay và thế chấp là hoàn toàn tự nguyện, các thỏa thuận có nội dung và mục đích để thực hiện nhu cầu của mỗi bên, không vi phạm điều cấm của Luật và không trái đạo đức xã hội, có nội dung và hình thức phù hợp với các quy định tại Điều 117, Điều 119 của Bộ luật dân sự. Do vậy Hợp đồng cho vay nêu trên là hợp pháp làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên theo quy định tại Điều 385 của Bộ luật Dân sự.

[5] Quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng, Ngân hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giải ngân cho bà Nguyễn Thị Bạch T tổng số tiền là 140.000.000đ (Một trăm bốn mươi triệu) đồng và số dư nợ tại thẻ tín dụng Số356795******2676ngày 28/02/2019và thẻ tín dụng Số479139******5244 ngày 13/12/2019giữa Ngân hàng TMCP Á và bà Nguyễn Thị Bạch T.

Tính đến ngày 15/10/2021 đối với Hợp đồng tín dụng số SHP.CN.1944.121219 ngày 12/12/2019 bà T mới thanh toán trả cho Ngân hàng Đ (Ba mươi bảy triệu không trăm tám mươi ba nghìn ba trăm ba mươi bảy) đồng tiền nợ gốc; 14.216.539đ (Mười bốn triệu hai trăm mười sáu nghìn lăm trăm ba mươi chín) đồng tiền lãi và 41.167đ (Bốn mươi mốt nghìn một trăm sáu mươi bảy đồng) lãi phạt. Sau đó bà T vi phạm nghĩa vụ trả nợ và Ngân hàng A đã chuyển nợ quá hạn và thu hồi nợ trước hạn đối với toàn bộ khoản vay chưa thanh toán với Hợp đồng tín dụng của bà Nguyễn Thị Bạch T.

Tính đến ngày 20/4/2021 đối với giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 19/02/2019 số 356795******2676 ngày 28/02/2019 bà T mới thanh toán trả cho Ngân hàng được 8.951.856đ (Tám triệu chín trăm lăm mươi mốt nghìn tám trăm lăm mươi sáu) tiền nợ gốc. Sau đó bà T vi phạm nghĩa vụ trả nợ và Ngân hàng đã chuyển nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ đối với toàn bộ thẻ chưa thanh toán với thẻ tín dụng của bà Nguyễn Thị Bạch T.

Tính đến ngày 09/02/2021 đối với của giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 12/12/2019 số 479139******5244 ngày 13/12/2019 bà T mới thanh toán trả cho Ngân hàng được 1.270.177 (Một triệu hai trăm bảy mươi nghìn một trăm bảy mươi bảy đồng) tiền nợ gốc. Sau đó bà T vi phạm nghĩa vụ trả nợ và Ngân hàng đã chuyển nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ đối với toàn bộ thẻ chưa thanh toán với thẻ tín dụng của bà Nguyễn Thị Bạch T.

Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP A khởi kiện buộc bà Nguyễn Thị Bạch T phải trả số tiền dư nợ cho Ngân hàng A theo Hợp đồng tín dụng số SHP.CN.1944.121219 ngày 12/12/2019; giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 19/02/2019 số 356795******2676 ngày 28/02/2019 và giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 12/12/2019 số 479139******5244 ngày 13/12/2019 tính đến ngày xét xử 17/4/2024 với tổng số tiền là: 229.709.309đ (Hai trăm hai mươi chín triệu bảy trăm linh chín nghìn ba trăm linh chín) đồng; trong đó nợ gốc là: 112.302.363 đ (Một trăm mười hai triệu ba trăm linh hai nghìn ba trăm sáu mươi ba) đồng; số tiền lãi trong hạn: 16.957.215đ (Mười sáu triệu chín trăm năm mươi bảy nghìn hai trăm mười lăm) đồng; số tiền lãi quá hạn: 95.709.490đ (Chín mươi lăm triệu bảy trăm linh chín nghìn bốn trăm chín mươi đồng; số tiền phạt chậm trả: 4.470.241 (Bốn triệu bốn trăm bảy mươi nghìn hai trăm bốn mươi mốt) đồng.

[6] Về yêu cầu tính lãi:Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng đề nghị chị T2 thanh toán số tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn và lãi phạt chậm trả gốc và lãi được tính trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên theo Hợp đồng tín dụng cũng như thỏa thuận tại bảng biểu tính phí và lãi suất giữa hai bên để thu hồi nợ. Xét yêu cầu tính lãi của Ngân hàng là hoàn toàn phù hợp với thỏa thuận của hai bên trong Hợp đồng tín dụng và Bản điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng, phù hợp với pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận và buộc chị T2 thanh toán các khoản tiền lãi trong hạn và lãi quá hạn, lãi phạt theo thỏa thuận đã được ký kết tại Hợp đồng tín dụng và Bản điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng đã ký kết.

Từ các chứng cứ, tài liệu đã được xem xét, căn cứ các Điều 117, 466 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 90, Điều 91, 94 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP Á (A) buộc bà Nguyễn Thị Bạch T phải trả cho Ngân hàng số tiền dư nợ theo Hợp đồng tín dụng số SHP.CN.1944.121219 ngày 12/12/2019; giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 19/02/2019 số 356795******2676 ngày 28/02/2019 và giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 12/12/2019 số 479139******5244 ngày 13/12/2019 tính đến ngày xét xử 17/4/2024 với tổng số tiền là: 229.709.309đ (Hai trăm hai mươi chín triệu bảy trăm linh chín nghìn ba trăm linh chín) đồng; trong đó nợ gốc là: 112.302.363đ (Một trăm mười hai triệu ba trăm linh hai nghìn ba trăm sáu mươi ba) đồng; số tiền lãi trong hạn: 16.957.215đ (Mười sáu triệu chín trăm năm mươi bảy nghìn hai trăm mười lăm) đồng; số tiền lãi quá hạn: 95.709.490đ (Chín mươi lăm triệu bảy trăm linh chín nghìn bốn trăm chín mươi) đồng; số tiền phạt chậm trả: 4.470.241đ (Bốn triệu bốn trăm bảy mươi nghìn hai trăm bốn mươi mốt) đồng.

[7] về nghĩa vụ chịu án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

- Bị đơn bà Nguyễn Thị Bạch T3 chịu án phí dân sự sơ thẩm.

- Trả lại cho Ngân hàng TMCP Á số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 117, khoản 1 Điều 275, Điều 466 của Bộ luật Dân sự 2015; Căn cứ vào các Điều 90, 91, 94, 95 Luật Các Tổ chức Tín dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Q, xử:

1. Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần Á (A): Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Bạch T phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Á số tiền nợ theo Hợp đồng tín dụng số SHP.CN. 1944.121219 ngày 12/12/2019; giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 19/02/2019 số 356795******2676 ngày 28/02/2019 và giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 12/12/2019 số 479139******5244 ngay 13/12/2019 tính đến ngày 17/4/2024 là 229.709.309đ (Hai trăm hai mươi chín triệu bảy trăm linh chín nghìn ba trăm linh chín) đồng; trong đó nợ gốc là: 112.302.363đ (Một trăm mười hai triệu ba trăm linh hai nghìn ba trăm sáu mươi ba) đồng; số tiền lãi trong hạn: 16.957.215đ (Mười sáu triệu chín trăm năm mươi bảy nghìn hai trăm mười lăm) đồng; số tiền lãi quá hạn: 95.709.490đ (Chín mươi lăm triệu bảy trăm linh chín nghìn bốn trăm chín mươi) đồng; số tiền phạt chậm trả: 4.470.241đ (Bốn triệu bốn trăm bảy mươi nghìn hai trăm bốn mươi mốt) đồng.

2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bà Nguyễn Thị Bạch T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và các giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 19/02/2019 và ngày 12/12/2019. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng và các giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 19/02/2019 và ngày 12/12/2019 các bên có thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay nhung phải phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Bị đơn bà Nguyễn Thị Bạch T phải nộp 11.485.465 (Mười một triệu bốn trăm tám mươi lăm nghìn bốn trăm sáu mươi lăm) đồng án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại cho Ngân hàng TMCP Á số tiền tạm ứng án phí đã nộp là: 4.701.721đ (Bốn triệu bảy trăm linh một nghìn bảy trăm hai mươi mốt) đồng tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005680 ngày 26 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

4. Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 04/2024/DS-ST

Số hiệu:04/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Lê Chân - Hải Phòng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 17/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về