TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NG, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 04/2024/DS-ST NGÀY 22/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 22 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 162/2023/TLST-DS ngày 30 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 68/2023/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 12 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên toà số 67/2023/QĐ-ST ngày 29 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng VN.
Địa chỉ: Tòa nhà CC5, Bán Đảo Linh Đàm, phường Hàng Liệt, Quận H, Thành Phố H.
Đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết T – Tổng giám đốc.
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Trần Thái P – Phó Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Ng (Văn bản uỷ quyền ngày 14/11/2019).
Địa chỉ: Khóm 8, thị trấn R, huyện Ng, tỉnh C.
- Bị đơn: Ông Trương Út H. Sinh năm: 1978 (vắng mặt).
Bà Vũ Thị H. Sinh năm: 1986 (vắng mặt). Cùng địa chỉ: Ấp D, xã T, huyện Ng, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 29/8/2023 và Đơn xin vắng mặt ngày 17/01/2024 nguyên đơn trình bày: Căn cứ Hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ông Trương Út H và bà Vũ Thị H với Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách huyện Ng (gọi tắt là Ngân hàng) như sau: Số khế ước tiền vay 660000071255xxxx với số tiền gốc là 12.000.000 đồng, ngày vay 18/4/2018, hạn trả 18/4/2023, lãi suất 9,0%/năm, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn. Trong quá trình vay, ông H và bà Huyền chỉ trả được cho Ngân hàng 3.328.379 đồng tiền lãi. Nay Ngân hàng yêu cầu ông Trương Út H và bà Vũ Thị H phải trả cho Ngân hàng số tiền tính đến ngày 17/01/2024 là 14.885.000 đồng, trong đó gốc vay là 12.000.000 đồng, lãi 2.885.000 đồng và lãi phát sinh từ sau ngày 17/01/2024 đến thời điểm tất toán xong khoản nợ.
Bị đơn ông Trương Út H và bà Vũ Thị H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông H, bà H vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến, yêu cầu gì khác.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ng tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án được thực hiện đúng pháp luật. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng VN về việc yêu cầu ông Trương Út H và bà Vũ Thị H trả số tiền vốn vay và lãi tính đến ngày 17/01/2024 là 14.885.000 đồng và lãi phát sinh từ sau ngày 17/01/2024 đến thời điểm tất toán xong khoản nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Ngân hàng VN khởi kiện ông Trương Út H và bà Vũ Thị H, cùng cư trú tại ấp D, xã T, huyện Ng, tỉnh C về tranh chấp hợp đồng tín dụng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ng, tỉnh C theo quy định tại Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Ông H, bà H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tuy nhiên ông H, bà H vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt ông H, bà H tại phiên toà.
[2] Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ thể hiện trong hồ sơ và tại phiên toà hôm nay có đủ cơ sở xác định việc ông Trương Út H và bà Vũ Thị H có ký Hợp đồng tín dụng với Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách huyện Ng là thực tế có xảy ra. Theo khế ước tiền vay số 660000071255xxxx với số tiền gốc là 12.000.000 đồng, ngày vay 18/4/20218 hạn trả 18/4/2023, lãi suất 9%/năm, lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn. Xét thấy, hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa Ngân hàng và ông H, bà H được thực hiện trên tinh thần tự nguyện, không trái quy định pháp luật và đạo đức xã hội, tuân thủ về nội dung, hình thức của hợp đồng nên có hiệu lực đối với các bên tham gia. Trong quá trình vay, ông H, bà H chỉ thanh toán cho Ngân hàng 3.328.379 đồng tiền lãi, khoản vay hiện đã quá hạn trả nợ gốc và nợ lãi, việc chậm thanh toán nợ của ông H, bà H là ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân hàng. Mặt khác, ông H, bà H đã được thông báo về việc thụ lý vụ án và được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông H, bà H vẫn vắng mặt, không có ý kiến phản hồi về yêu cầu thanh toán nợ của Ngân hàng. Từ những chứng cứ, nhận định nêu trên xét thấy có đủ cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng VN, buộc ông Trương Út H và bà Vũ Thị H có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng VN số tiền 14.885.000 đồng, trong đó gốc vay là 12.000.000 đồng, lãi tính đến ngày 17/01/2024 là 2.885.000 đồng. Ngoài ra, bà Huyền còn phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ sau ngày 17/01/2024 đến thời điểm tất toán xong khoản nợ cho Ngân hàng.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên là phù hợp nên được chấp nhận.
[4] Về án phí: Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông H, bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 14.885.000 đồng x 5% = 744.000 đồng (tròn số). Ngân hàng thuộc trường hợp được miễn dự nộp án phí nên không đặt ra xem xét.
[5] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 273, Điều 280 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự; Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng VN, buộc ông Trương Út H và bà Vũ Thị H có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng VN số tiền nợ gốc và lãi là 14.885.000 đồng (Mười bốn triệu tám trăm tám mươi lăm ngàn đồng). Ngoài ra, ông H, bà H còn phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ sau ngày 17/01/2024 đến thời điểm tất toán xong khoản nợ cho Ngân hàng.
Về án phí: Ông Trương Út H và bà Vũ Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch số tiền là 744.000 đồng (tròn số).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 04/2024/DS-ST
Số hiệu: | 04/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về