Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 03/2024/KDTM-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ

BẢN ÁN 03/2024/KDTM-ST NGÀY 14/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 14 tháng 3 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị (Địa chỉ: 45 Lê Lợi, thành phố Đông Hà), Toà án nhân dân thành phố Đông Hà, xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 34/2023/TLST -KDTM ngày 08 tháng 12 năm 2023 về việc“Tranh chấp Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2024/QĐXXST-KDTM ngày 20 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2024/QĐST-KDTM ngày 01tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B;

Địa chỉ trụ sở chính: LPBank Tower, số 210 đường TQK, phường TT, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Hồ Nam T - Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Hoàng Kim C - Chuyên viên xử lý nợ (Theo Quyết định về việc uỷ quyền tham gia tố tụng số 942/2023/QĐ-LPB.QTR ngày 21/7/2023), có mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Mạnh C, sinh năm 1980 và bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1983; cùng địa chỉ: Khu phố S, Phường 1, thành phố Đ H, tỉnh Quảng Trị.

Đại diện theo uỷ quyền của ông Nguyễn Mạnh C: Bà Nguyễn Thị H (Văn bản ủy quyền ngày 12/01/2024), vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

(1) Trong đơn khởi kiện ngày 22/11/2023, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn Ngân hàng TMCP B trình bày:

Ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H và Ngân hàng thương mại cổ phần B (Sau đây viết tắt là: Ngân hàng Liên Việt)– Chi nhánh Quảng Trị đã cùng ký kết Hợp đồng hạn mức tín dụng số HĐHMTD46020220429, số tiền cấp tín dụng là 1.500.000.000 đồng; dư nợ gốc tính đến 22/11/2023 là 1.500.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, theo KUNN/năm; lãi suất 10.25%;

phương thức áp dụng lãi suất: Lãi suất cố định trong 03 tháng đầu tiên kể từ ngày bên vay bắt đầu nhận nợ. Sau thời gian trên áp dụng lãi suất thả nổi và điều chỉnh định kỳ 3 tháng /lần; Lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; Lãi suất nợ chậm trả là 10%/năm.

Khoản vay được đảm bảo bằng Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số HĐTC46020220378 ngày 26/5/2022 giữa bên thế chấp là ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H với bên nhận thế chấp là Ngân hàng Liên Việt- Chi nhánh Quảng Trị, tài sản thế chấp là: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 215; tờ bản đồ số: 47; tại địa chỉ: Khu phố 7, Phường 1, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB 828723 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp ngày 18/5/2022, cập nhật chỉnh lý lần cuối vào ngày 26/5/2022 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H. Việc thế chấp đã được công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.

Do không trả được nợ đến hạn nên khoản vay của bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C đã bị chuyển nợ quá hạn ngày 03/6/2023. Kể từ khi khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, tạo điều kiện để bà H, ông C thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng vẫn không có kết quả.

Tính đến ngày 01/3/2024, tổng dư nợ của bà H ông C tại Ngân hàng Liên Việt là 1.681.775.315 đồng,tiền lãi trong hạn: 87.526.027 đồng; Lãi quá hạn: 94.249.288 đồng.

Nay Ngân hàng Liên Việt khởi kiện yêu cầu Tòa án:

- Buộc bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngay cho Ngân hàng TMCP B theo Hợp đồng hạn mức tín dụng số HĐHMTD46020220429 ký ngày 26/05/2022 với tổng số tiền tính đến ngày 01/3/2024 là 1.681.775.315 đồng (Một tỷ sáu trăm tám mươi mốt triệu bảy trăm bảy mươi lăm nghìn ba trăm mười lăm đồng) trong đó: Dư nợ gốc là 1.500.000.000; tiền lãi trong hạn: 87.526.027 đồng; lãi quá hạn: 56.566.768 đồng - Đề nghị Tòa án tiếp tục tính lãi từ ngày 02/3/2024 cho đến khi bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C tất toán khoản vay và phải chịu lãi suất quá hạn đến ngày xét xử theo Hợp đồng hạn mức tín dụng số HĐHMTD46020220429 ký ngày 26/05/2022 giữa Ngân hàng Liên Việt với bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C.

- Nếu bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C không trả nợ hoặc chỉ trả được một phần khoản nợ theo Hợp đồng hạn mức tín dụng số HĐHMTD46020220429 ký ngày 26/05/2022; Hợp đồng thế chấp số HĐTC46020220378 ký ngày 26/5/2022 thì Ngân hàng Liên Việt được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm là: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 215; tờ bản đồ số: 47; tại địa chỉ: Khu phố 7, Phường 1, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB 828723 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp ngày 18/5/2022, cập nhật chỉnh lý lần cuối vào ngày 26/5/2022 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H.

(2) Bị đơn ông Nguyễn Mạnh C và bà Nguyễn Thị H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo phiên hợp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng không có văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.

(3) Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đông Hà:

- Về việc chấp hành pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa những người tiến hành tố tụng và nguyên đơn tuân thủ đúng quy định; Bị đơn vi phạm Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Mạnh C phải trả cho Ngân hàng TMCP B tổng số tiền tính đến ngày 01/3/2024 là 1.681.775.315 đồng, trong đó tiền gốc là 1.500.000.000, tiền lãi là 181.775.315 đồng và tiếp tục trả lãi từ ngày 02/3/2024 cho đến khi tất toán khoản vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng hạn mức tín dụng số HĐHMTD46020220429. Nếu bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Mạnh C không thực hiện nghĩa vụ trên thì Ngân hàng Liên Việt được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm là: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 215; tờ bản đồ số: 47; tại địa chỉ: Khu phố 7, Phường 1, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB 828723 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp ngày 18/5/2022, cập nhật chỉnh lý lần cuối vào ngày 26/5/2022 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H.

- Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí KDTM theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Xem xét việc vắng mặt của đương sự tại phiên tòa: Bị đơn ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị Huế vắng mặt tại phiên tòa, nhưng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông C, bà Huế.

Về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Mục đích vay tiền của ông C, bà H là thanh toán tiền mua trái cây, nông sản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” được thụ lý và giải quyết bằng vụ án kinh doanh thương mại theo khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

[2] Về nội dung:

Xem xét yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán số tiền gốc và lãi tính đến ngày 01/3/2024 là 1.681.775.315 đồng.

Về tiền nợ gốc:

Căn cứ Hợp đồng hạn mức tín dụng số HĐHMTD46020220429, số tiền cấp tín dụng là 1.500.000.000 đồng, Ngân hàng đã giải ngân cho ông C, bà H nhận số tiền vay là 1.500.000.000 đồng. Theo khế ước nhận nợ thời hạn vay là 06 tháng, từ ngày 09/5/2022 đến ngày 09/11/2023. Tuy nhiên ông C, bà H vi phạm nghĩa vị thanh toán tiền lãi từ ngày 25/5/2023 và vi phạm nghĩa vụ thanh toán gốc từ ngày 09/11/2023. Điểm f khoản 8.1 Điều 8 Hợp đồng quy định: Ngân hàng có quyền chấm dứt cho vay và thu hồi vốn vay trước hạn nêu bên vay không trả một phần hoặc toàn bộ gốc, lãi theo thỏa thuận tại hợp đồng. Do đó, có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn phải trả số tiền gốc là 1.500.000.000 đồng.

Về tiền lãi: Lãi suất thỏa thuận là 10.25%/năm; phương thức áp dụng lãi suất: Lãi suất cố định trong 03 tháng đầu tiên kể từ ngày bên vay bắt đầu nhận nợ. Sau thời gian trên áp dụng lãi suất thả nổi và điều chỉnh định kỳ 3 tháng /lần; Lãi suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; Lãi suất nợ chậm trả là 10%/năm. Phương pháp tính lãi: Được tính trên dư nợ gốc thực tế và thời gian vay thực tế.

Theo thỏa thuận về mức lãi suất như trên phù hợp luật tổ chức tín dụng nên chấp nhận, theo đó lãi suất tính đến ngày 01/3/2024 là 181.775.315 đồng, gồm tiền lãi trong hạn là 87.526.027 đồng; lãi quá hạn là 56.566.768 đồng.

Buộc ông C, bà H có nghĩa vụ trả số tiền lãi phát sinh từ ngày 02/3/2024 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng số HĐHMTD46020220429 ngày 26/5/2022.

Nếu bà H, ông C không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nêu trên thì Ngân hàng Liên Việt được quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án xử lý tài sản bảo đảm là: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 215; tờ bản đồ số: 47; tại địa chỉ: Khu phố 7, Phường 1, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB 828723 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp ngày 18/5/2022, cập nhật chỉnh lý lần cuối vào ngày 26/5/2022 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H để thu hồi nợ vay.

[3] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; các Điều 299, 317, 319, 320, 323 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP B, buộc bị đơn ông Nguyễn Mạnh C và bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP B tổng số tiền là 1.681.775.315 (Một tỷ sáu trăm tám mươi mốt riệu bảy trăm bảy mươi lăm nghìn ba trăm mười lăm) đồng, trong đó nợ gốc là 1.500.000.000 đồng, tiền lãi là 181.775.315 đồng.

Buộc ông Nguyễn Mạnh C và bà Nguyễn Thị H phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh từ ngày 02/3/2024 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng hạn mức tín dụng số HĐHMTD46020220429 ký ngày 26/5/2022.

Trường hợp ông Nguyễn Mạnh C và bà Nguyễn Thị H không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nêu trên thì Ngân hàng TMCP B có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đông Hà phát mãi tài sản đã thế chấp là quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB 828723, thửa đất số 215; tờ bản đồ số: 47; tại địa chỉ: Khu phố 7, Phường 1, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp ngày 18/5/2022, cập nhật chỉnh lý lần cuối vào ngày 26/5/2022 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H để thu hồi nợ vay.

Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

2. Về án phí:

- Nguyên đơn Ngân hàng TMCP B không phải chịu án phí. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP B số tiền tạm ứng án phí là 29.997.852 (hai mươi chín triệu chín trăm chín mươi bảy nghìn tám trăm năm mươi hai nghìn) đồng đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000093 ngày 07/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị - Bị đơn ông Nguyễn Mạnh C, bà Nguyễn Thị H phải chịu 62.453.000 (sáu mươi hai triệu bốn trăm năm mươi ba nghìn ) đồng án phí kinh doanh thương mai sơ thẩm.

3. Nguyên đơn, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

33
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 03/2024/KDTM-ST

Số hiệu:03/2024/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đông Hà - Quảng Trị
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 14/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về