Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 02/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T - TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 02/2022/DS-ST NGÀY 10/01/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 10 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân T phố T, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 32/2021/TLST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 126/2021/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 11 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP K; Địa chỉ: 40-42-44 Phạm Hồng Thái, Thành phố R, tỉnh Kiên Giang.

Người đại diện theo Văn bản ủy quyền số 391B ngày 02/7/2020 của Giám đốc Ngân hàng TMCP K, chi nhánh Phú Yên: ông Trần Kim T – Phó phòng khách hàng cá nhân Ngân hàng TMCP K, chi nhánh Phú Yên. Có mặt

- Bị đơn: Bà Ngô Thị Thu H, sinh năm 1981; ông Tô Văn T, sinh năm 1970; Nơi cư trú: khu phố Ninh Tịnh 3, phường 9, T phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng TMCP K trình bày như sau:

Ngày 16/10/2019, bà Ngô Thị Thu H và ông Tô Văn T có vay của Ngân hàng TMCP K - chi nhánh Phú Yên số tiền 20.000.000đ theo Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số A903661/HĐTD-CC và A903662/ HĐTD-CC, cụ thể như sau:

-Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số A903661/HĐTD-CC: số tiền vay 10.000.000đ, mục đích tiêu dùng cá nhân, giải ngân ngày 16/10/2019, thời hạn trả nợ từ 17/10/2019 đến 13/4/2020, thời hạn vay 180 ngày, mức trả nợ hàng ngày (cả gốc và lãi) 59.934đ, riêng ngày cuối cùng 60.934đ, lãi suất vay trong hạn 16%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.

Tài sản đảm bảo là cầm cố xe máy nhãn hiệu Yamaha loại Jupiter biển số 78H3-6184 đứng tên đăng ký Ngô Thị Thu H. Trên cơ sở biên bản gửi giữ tài sản thì Ngân hàng đã gửi tài sản cầm cố cho bà Ngô Thị Thu H, ông Tô Văn T vào ngày 16/10/2019.

-Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số A903662/HĐTD-CC: số tiền vay 10.000.000đ, mục đích tiêu dùng cá nhân, giải ngân ngày 16/10/2019, thời hạn trả nợ từ 17/10/2019 đến 13/4/2020, thời hạn vay 180 ngày, mức trả nợ hàng ngày (cả gốc và lãi) 59.934đ, riêng ngày cuối cùng 60.934đ, lãi suất vay trong hạn 16%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, không có tài sản đảm bảo.

Quá trình vay vốn thì bà H, ông T đã trả được 20 kỳ thanh toán (20 ngày) từ ngày 17/10 đến 05/11/2019, từ kỳ thứ 21 (tức từ ngày 06/11/2019) thì bà H, ông T đã không thực hiện đúng cam kết, vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên phát sinh nợ quá hạn.

Tính đến ngày 10/01/2022 thì dư nợ phát sinh như sau:

Khoản nợ

HĐ A903661

A903662

Tổng cộng

Gốc

8.889.000đ

8.889.000đ

17.778.000đ

Lãi trong hạn

701.440đ

701.440đ

1.402.880đ

Lãi quá hạn

4.193.607đ

4.193.607đ

8.387.214đ

Tổng cộng

13.784.047đ

13.784.047đ

27.568.094đ

Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà H, ông T phải thanh toán dứt điểm số nợ trên, đồng thời phải tiếp tục chịu lãi phát sinh theo lãi suất thỏa th uận của hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa hai bên. Nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng cầm cố, không yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm và đề nghị Tòa án chấp nhận.

Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Ngô Thị Thu H, Tô Văn T vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện .

- Bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

- Đại diện VKSND T phố T phát biểu quan điểm:

+Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định về quyền và nghĩa vụ khi tham gia tố tụng. Đối với bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên đề nghị HĐXX căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

+Về nội dung vụ án: đề nghị HĐXX căn cứ các điều 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự, các điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn dư nợ phát sinh tính đến ngày 10/01/2022 là 27.568.094đ và tiếp tục chịu lãi phát sinh theo lãi suất thỏa thuận của hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa hai bên ; Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với tranh chấp về hợp đồng cầm cố tài sản. Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật, hoàn lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về hợp đồng tín dụng giữa pháp nhân với cá nhân không có mục đích kinh doanh là tranh chấp về hợp đồng dân sự; bị đơn có nơi cư trú tại khu phố Ninh Tịnh 3, phường 9, T phố T, tỉnh Phú Yên nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân T phố T, tỉnh Phú Yên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về việc giải quyết vắng mặt đương sự: Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của đương sự:

[2.1] Căn cứ các Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số A903661/HĐTD-CC, A903662/ HĐTD-CC, Giấy đề nghị vay vốn trả góp ngày 09/5/2019 và các tài liệu chứng cứ khác có tại hồ sơ vụ án, đủ cơ sở xác định:

Ngày 16/10/2019, bà Ngô Thị Thu H và ông Tô Văn T có vay của Ngân hàng TMCP K - chi nhánh Phú Yên tổng số tiền 20.000.000đ theo hai hợp đồng: [1]Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số A903661/HĐTD-CC với số tiền vay 10.000.000đ, mục đích tiêu dùng cá nhân, giải ngân ngày 16/10/2019, thời hạn trả nợ từ 17/10/2019 đến 13/4/2020, thời hạn vay 180 ngày, mức trả nợ hàng ngày (cả gốc và lãi) 59.934đ, riêng ngày cuối cùng 60.934đ, lãi suất vay trong hạn 16%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Tài sản đảm bảo là cầm cố xe máy nhãn hiệu Yamaha loại Jupiter biển số 78H3-6184 đứng tên đăng ký Ngô Thị Thu H; [2]Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số A903662/HĐTD-CC với số tiền vay 10.000.000đ, mục đích tiêu dùng cá nhân, giải ngân ngày 16/10/2019, thời hạn trả nợ từ 17/10/2019 đến 13/4/2020, thời hạn vay 180 ngày, mức trả nợ hàng ngày (cả gốc và lãi) 59.934đ, riêng ngày cuối cùng 60.934đ, lãi suất vay trong hạn 16%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, không có tài sản đảm bảo. Quá trình vay vốn thì bị đơn không thực hiện đúng cam kết, vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên phát sinh nợ quá hạn. Tính đến ngày xét xử sơ thẩm 10/01/2022, dư nợ phát sinh của Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số A903661/HĐTD-CC là: 13.784.047đ (trong đó nợ gốc là 8.889.000đ, lãi trong hạn là 701.440đ, lãi quá hạn là 4.193.607đ); dư nợ phát sinh của Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số A903662/HĐTD-CC là:

13.784.047đ (trong đó nợ gốc là 8.889.000đ, lãi trong hạn là 701.440đ, lãi quá hạn là 4.193.607đ); tổng cộng là 27.568.094đ. Do đó, nguyên đơn khởi kiện là có căn cứ, HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện, buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền trên.

[2.2] Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành xong số tiền trên, bị đơn Ngô Thị Thu H, Tô Văn T còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo lãi suất thỏa thuận của Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số A903661/HĐTD-CC, A903662/ HĐTD-CC ngày 16/10/2019 được ký kết giữa các bên.

[2.3] Việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: tại phiên tòa, ông Trần Kim Tá - người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự chấp nhận việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn về tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản.

[3] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Các điều 463, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự; Các điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn Ngô Thị Thu H, Tô Văn T phải trả cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP K số nợ phát sinh tính đến ngày 10/01/2022 là 27.568.094đ (hai mươi bảy triệu năm trăm sáu mươi tám nghìn không trăm chín mươi tư đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (tức ngày 11/01/2022) cho đến khi thi hành xong số tiền trên, bị đơn Ngô Thị Thu H, Tô Văn T còn phải tiếp tục trả lãi phát sinh theo lãi suất thỏa thuận của Hợp đồng tín dụng kiêm hợp đồng cầm cố số A903661/HĐTD-CC và A903662/ HĐTD-CC ngày 16/10/2019 đã được ký kết giữa các bên.

Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với tranh chấp về hợp đồng cầm cố tài sản.

Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Buộc bị đơn Ngô Thị Thu H, Tô Văn T phải chịu 1.378.405đ (một triệu ba trăm bảy mươi tám nghìn bốn trăm lẻ năm đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP K số tiền 528.000đ (năm trăm hai mươi tám nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0007075 ngày 11/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự T phố T.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

2902
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 02/2022/DS-ST

Số hiệu:02/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:10/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về