Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 02/2021/KDTM-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

BẢN ÁN 02/2021/KDTM-ST NGÀY 14/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

 Ngày 14 tháng 7 năm 2021, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 59/2020/KDTM - ST ngày 15 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2021/QĐST- KDTM ngày 15 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần VNTV; địa chỉ: Số 89 đường Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội do ông Ngô Chí D - Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Tuấn A – Phó giám đốc Trung tâm pháp luật Ngân hàng, SME và cá nhân, VPB Hội sở;

Người được ủy quyền lại: Ông Nguyễn Bảo Tr – Cán bộ xử lý nợ; địa chỉ: Tầng 7, Tòa Việt H, số 78 Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành Phố Hà Nội (có mặt).

Bị đơn: Công ty TNHH một thành viên sản xuất cơ khí P ; địa chỉ: Số nhà XX, phố Chùa Hà, xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc do ông Nguyễn Văn H – Giám đốc là người đại diện theo pháp luật (vắng mặt).

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn H , sinh năm 1992; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Vĩnh Lại, xã Chấn Hưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc; chỗ ở: Số nhà XX, phố chùa Hà, xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 11 năm 2020 và các lời khai tiếp theo ông Nguyễn Bảo Tr người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng trình bày: Ngày 04/5/2017 Ngân hàng TMCP VNTV (viết tắt VPB) và ông Nguyễn Văn H người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên sản xuất cơ khí P (viết tắt Công ty P ) ký kết Hợp đồng cho vay số 280417 – 3573995- SME và phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ (MINI BIL và SIMPLE) ngày 04/5/2017. Theo hợp cho vay Ngân hàng cho Công ty Pvay số tiền 495.000.000 đồng (Bốn trăm chín mươi lăm triệu đồng). Mục đích vay thanh toán tiền hàng theo bảng kê mục đích sử dụng vốn ngày 20/4/2017. Thời hạn vay là 36 tháng, lãi suất được quy định tại từng văn bản nhận nợ. Để đảm bảo khoản vay ông Nguyễn Văn H ký hợp đồng bảo lãnh số 280417- 3573995- 01- SME/HĐBL ngày 04/5/2017, ông H bảo lãnh bằng toàn bộ tài sản của mình, bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang cho bên được bảo lãnh trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, các khoản phí, tiền phạt. Sau khi ký kết hợp đồng VPB đã giải ngân số tiền 495.000.000 đồng cho Công ty P theo phương thức chuyển khoản theo các khế ước nhận nợ:

- Khế ước nhận nợ số 0XX517- 3573995- 01- SME ngày 04/5/2017: Số tiền nhận 300.005.223đ, thời hạn vay 36 tháng tính từ ngày 4/5/2017 đến ngày 04/5/2020, lãi suất cho vay trong hạn 21,9%/ năm. Lãi suất này sẽ được thay đổi theo phương thức như sau: Mức lãi suất sẽ được điều chỉnh định kỳ 2 tháng/ lần là ngày 4/7/2017. Mức điều chỉnh lãi suất bằng: Lãi suất bán vốn của bên Ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh (+) biên độ 14%/năm.

- Khế ước nhận nợ số 300517 – 3573995 – 01- SME ngày 30/5/2017: Số tiền nhận nợ 194.994.777đ, thời hạn vay 36 tháng tính từ ngày 30/5/2017 đến ngày 30/5/2020, lãi suất cho vay trong hạn 21,9%/ năm. Lãi suất này sẽ được thay đổi theo phương thức như sau: Mức lãi suất sẽ được điều chỉnh định kỳ 2 tháng/ lần, kỳ điều chỉnh đầu tiên là ngày 30/7/2017. Mức điều chỉnh lãi suất bằng: Lãi suất bán vốn của bên Ngân hàng tại thời điểm điều chỉnh (+) biên độ 14%/năm.

Quá trình thực hiện hợp đồng vay Công ty P đã trả cho VPB số tiền là 255.005.469đ, trong đó tiền gốc là 163.568.632đ, tiền lãi là 91.436.837đ. Kể từ ngày 25/5/2018, Công ty Pvi phạm không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho VPB. Do đó VPB đã chuyển số tiền gốc đến hạn sang nợ quá hạn.

Nay VPB đề nghị Tòa án buộc Công ty P phải trả cho VPB toàn bộ tiền gốc và tiền lãi tính đến hết ngày 13/7/2021 là: 729.839.458, trong đó: tiền gốc là 331.431.368đ, tiền lãi trong hạn là 341.907.739, tiền lãi quá hạn là 56.500.351đ và tiền lãi phát sinh trên nợ gốc chưa trả theo lãi suất của Hợp đồng cho vay số 280417 – 3573995- SME và phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ (MINI BIL và SIMPLE) ngày 04/5/2017, kể từ ngày 14/7/2021 cho đến khi thanh toán xong. Nếu Công ty P không trả khoản tiền nêu trên thì ông Nguyễn Văn H có nghĩa vụ trả nợ thay Công ty P toàn bộ số tiền gốc, tiền lãi, tiền phạt chậm trả và các khoản phí phát sinh.

Trường hợp Công ty P và ông Nguyễn Văn H không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho VPB, Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền tiến hành xác minh, kê biên, thu giữ, phát mại tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của Công ty P và ông Nguyễn Văn H để thu hồi khoản nợ vay.

Bị đơn Công ty TNHH một thành viên sản xuất cơ khí P , do ông Nguyễn Văn H là người đại diện theo pháp luật, đồng thời là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tại phiên tòa vắng mặt. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập ông Nguyễn Văn H nhiều lần nhưng ông H không đến Tòa án làm việc. Tòa án đã đến trụ sở Công ty P để làm việc thì Công ty P không còn kinh doanh tại địa chỉ này. Xác minh tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên được địa phương cung cấp, ông Nguyễn Văn H là Giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của Công ty P có thuê nhà của bà Nguyễn Thị Hưng tại số nhà XX, phố chùa Hà, xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên để làm địa chỉ trụ sở của Công ty P . Từ tháng 01/2019 ông H đã trả nhà đất trên cho bà Nguyễn Thị Hưng và không còn kinh doanh tại số nhà XX, phố chùa Hà, xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên nữa. Hiện nay Công ty P chuyển đến địa điểm nào thì địa phương không biết và ông H cũng không cư trú tại xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên. Về các tài sản khác của Công ty P và của ông Nguyễn Văn H địa phương không nắm được. Xác minh tại xã Chấn Hưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của ông Nguyễn Văn H thì ông H và vợ con không cư trú tại xã Chấn Hưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, địa phương không biết ông H và vợ con ông H đang ở đâu. Tòa án thành phố Vĩnh Yên đã thông báo nhắn tin trên đài tiếng nói Việt Nam, báo Công lý và đăng trên cổng thông tin điện tử của Tòa án để thông báo cho ông Nguyễn Văn H về Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên để giải quyết trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa VPB khởi kiện đối với Công ty TNHH một thành viên sản xuất cơ khí P . Xác minh tại Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên được cung cấp như sau: Công ty P tạm nghỉ kinh doanh từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2020; từ ngày 01/01/2021, Công ty Phoạt động trở lại, tính đến ngày 31/5/2021, Công ty P nợ thuế gồm: Lệ phí môn bài, tiền phạt VPHC, tiền chậm nộp, tổng cộng là 5.057.742đ. Xác minh tại Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc được cung cấp: Trên hệ thống thông tin quốc gia doanh nghiệp (Công ty TNHH một thành viên sản xuất cơ khí P ) có mã số doanh nghiệp 2500548013 vẫn đang hoạt động và Phòng đăng ký kinh doanh chưa nhận được bất kỳ hồ sơ nào của doanh nghiệp liên quan đến việc tạm ngừng hay giải thể của doanh nghiệp.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên phát biểu quan điểm: Việc tuân theo pháp luật của thẩm phán: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn, không chấp hành quy định của pháp luật.

Về nội dung: Công ty P ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP VNTV (viết tắt VPB) để vay số tiền 495.000.000đ. Để đảm bảo khoản vay ông Nguyễn Văn H đã ký hợp đồng bảo lãnh số 280417- 3573995- 01- SME/HĐBL ngày 04/5/2017, ông H bảo lãnh bằng toàn bộ tài sản của mình, bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang cho bên được bảo lãnh trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, các khoản phí, tiền phạt. Sau khi ký hợp đồng tín dụng Ngân hàng đã giải ngân bằng hình thức chuyển khoản số tiền 495.000.000đ cho Công ty P theo các khế ước nhận nợ. Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng Công ty P đã trả cho VPB số tiền là 255.005.469đ, trong đó tiền gốc là 163.568.632đ, tiền lãi là 91.436.837đ. Từ ngày 25/5/2018, Công ty P không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho VPB theo các kỳ hạn trả nợ cho Ngân hàng. Do đó VPB yêu cầu Công ty P phải trả số tiền gốc, tiền lãi, tiền lãi quá hạn là có cơ sở. Vì vậy buộc Công ty P phải trả cho VPB tổng số tiền tính đến hết ngày 13/7/2021 là 729.839.458, trong đó: Tiền gốc là 331.431.368đ, tiền lãi trong hạn là 341.907.739, tiền lãi quá hạn là 56.500.351đ và tiền lãi phát sinh trên nợ gốc chưa trả theo lãi suất của Hợp đồng cho vay số 280417 – 3573995- SME và phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ (MINI BIL và SIMPLE) ngày 04/5/2017, kể từ ngày 14/7/2021 cho đến khi thanh toán xong. Nếu Công ty P không trả khoản tiền nêu trên thì ông Nguyễn Văn H có nghĩa vụ trả nợ thay cho Công ty P toàn bộ số tiền gốc, tiền lãi, tiền lãi quá hạn và các khoản phí phát sinh. Trường hợp Công ty P và ông Nguyễn Văn H không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho VPB, Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền tiến hành xác minh, kê biên, thu giữ, phát mại tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của Công ty P và ông Nguyễn Văn H để thu hồi khoản nợ vay; về án phí: Công ty P phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn H là người đại diện theo pháp luật của Công ty P không có mặt tại địa chỉ của Công ty số nhà XX, phố chùa Hà, xã Định Trung, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và cũng không cư trú tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú là thôn Vĩnh Lại, xã Chấn Hưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Tòa án đã niêm yết công khai thông báo thụ lý, giấy triệu tập và các văn bản tố tụng cho ông Nguyễn Văn H theo quy định của pháp luật và thông báo nhắn tin trên đài tiếng nói Việt Nam, báo Công Lý và đăng trên cổng thông tin điện tử đối với ông Nguyễn Văn H là người đại diện theo pháp luật của Công ty P và là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để ông H về Tòa án thành phố Vĩnh Yên để giải quyết. Tại phiên tòa ông Nguyễn Văn H vắng mặt lần 2 nên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ pháp luật trong vụ án là tranh chấp hợp đồng tín dụng.

[3] Về pháp luật áp dụng: Năm 2020 các đương sự xảy ra tranh chấp nên pháp luật áp dụng là Bộ luật dân sự năm 2015 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Nghị quyết 326 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về án phí lệ phí Tòa án.

[4] Về nội dung: Công ty P do ông Nguyễn Văn H là Giám đốc có ký kết hợp đồng vay tiền với VPB, mục đích để thanh toán tiền hàng theo bảng kê sử dụng vốn ngày. Để đảm bảo khoản vay của Công ty P ông Nguyễn Văn H ký hợp đồng bảo lãnh bằng toàn bộ tài sản của mình, bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang cho bên được bảo lãnh trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, các khoản phí, tiền phạt, theo hợp đồng bảo lãnh số 280417- 3573995- 01- SME/HĐBL ngày 04/5/2017. Sau khi ký kết hợp vay tiền, VPB đã giải ngân cho Công ty P số tiền là 495.000.000 bằng hình thức chuyển khoản (theo Khế ước nhận nợ số 0XX517- 3573995- 01- SME ngày 04/5/2017, số tiền là 300.005.223đ và Khế ước nhận nợ số 300517 – 3573995 – 01- SME ngày 30/5/2017, số tiền là 194.994.777đ). Hợp đồng vay tiền giữa VPB với Công ty P và hợp đồng bảo lãnh cho việc vay tiền đã được hai bên tiến hành ký kết theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật, các hợp đồng trên là hợp pháp để các bên thực hiện. Quá trình thực hiện hợp đồng vay Công ty P đã trả cho VPB tổng số tiền là 255.005.469đ, trong đó tiền gốc là 163.568.632đ, tiền lãi là 91.436.837đ. Từ ngày 25/5/2018, Công ty Pvi phạm không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho VPB theo các kỳ hạn đã cam kết nên VPB đã chuyển số tiền gốc đến hạn sang nợ quá hạn. Nay VPB đề nghị Tòa án buộc Công ty P phải trả cho VPB toàn bộ tiền gốc và tiền lãi tính đến hết ngày 13/7/2021 là: 729.839.458, trong đó: Tiền gốc là 331.431.368đ, tiền lãi trong hạn là 341.907.739, tiền lãi quá hạn là 56.500.351đ và tiền lãi phát sinh trên nợ gốc chưa trả theo lãi suất của Hợp đồng cho vay số 280417 – 3573995- SME và phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ (MINI BIL và SIMPLE) ngày 04/5/2017, kể từ ngày 14/7/2021 cho đến khi thanh toán xong là phù hợp, có căn cứ được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Đối với hợp đồng bảo lãnh ông Nguyễn Văn H ký kết với VPB để đảm bảo cho khoản vay của Công ty P , ông H cam kết dùng toàn bộ tài sản của mình, bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang cho bên được bảo lãnh trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, các khoản phí, tiền phạt của Công ty P . Tuy nhiên trong hợp đồng bảo lãnh không xác định rõ những tài sản ông H bảo lãnh cho Công ty P là những tài sản gì. Hiện nay ông H không có mặt tại địa chỉ của Công ty và cũng không có mặt tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nên không xác định được các tài sản bảo lãnh của ông H cho Công ty P là những tài sản gì. Trường hợp Công ty P không trả được khoản tiền nêu trên cho Ngân hàng thì ông Nguyễn Văn H có nghĩa vụ trả nợ thay cho Công ty P toàn bộ số tiền gốc, tiền lãi, tiền lãi quá hạn và các khoản phí phát sinh cho đến khi tất toán khoản vay.

Trường hợp nếu Công ty P và ông Nguyễn Văn H không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho VPB thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền tiến hành xác minh, kê biên, thu giữ, phát mại tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của Công ty Pvà ông Nguyễn Văn H để thu hồi khoản nợ vay.

[6] Về chi phí thông báo nhắn tin: Do ông Nguyễn Văn H là người đại diện theo pháp luật của Công ty P không có mặt tại nơi có trụ sở và cũng không có mặt nơi có hộ khẩu thường trú. Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án đi thông báo nhắn tin trên đài tiếng nói Việt Nam và báo Công Lý cho ông Nguyễn Văn H để ông H về Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên giải quyết. Lệ phí thông báo nhắn tin trên đài tiếng nói Việt Nam là 1.500.000đ, lệ phí thông báo nhắn tin trên báo công lý là 3.000.000đ. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự nguyên đơn là người yêu cầu Tòa án đi thông báo nhắn tin phải chịu toàn bộ các chi phí này.

[7] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Công ty P phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Thương mại cổ phần VNTV không phải chịu án phí được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên tại phiên tòa là có căn cứ được Hội đồng xét xử xem xét khi quyết định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 335, 336, 342, 351, 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 30, 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần VNTV. Buộc Công ty TNHH một thành viên sản xuất cơ khí P phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần VNTV tổng số tiền tính đến hết ngày 13/7/2021 là: 729.839.458, trong đó: tiền gốc là 331.431.368đ, tiền lãi trong hạn là 341.907.739, tiền lãi quá hạn là 56.500.351đ và tiền lãi phát sinh trên nợ gốc chưa trả theo lãi suất của Hợp đồng cho vay số 280417 – 3573995- SME và phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ (MINI BIL và SIMPLE) ngày 04/5/2017, kể từ ngày 14/7/2021 cho đến khi thanh toán xong.

Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật nếu Công ty TNHH một thành viên sản xuất cơ khí P không thanh toán khoản tiền nêu trên cho VPB thì ông Nguyễn Văn H có nghĩa vụ trả nợ thay cho Công ty TNHH một thành viên sản xuất cơ khí P toàn bộ số tiền gốc, tiền lãi, tiền lãi quá hạn tiền lãi phát sinh trên nợ gốc chưa trả theo lãi suất của Hợp đồng cho vay số 280417 – 3573995- SME và phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ (MINI BIL và SIMPLE) ngày 04/5/2017, kể từ ngày 14/7/2021 cho đến khi thanh toán xong.

Trường hợp Công ty P và ông Nguyễn Văn H không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho VPB, Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền tiến hành xác minh, kê biên, thu giữ, phát mại tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của Công ty P và ông Nguyễn Văn H để thu hồi khoản nợ vay.

2. Ngân hàng Thương mại cổ phần VNTV phải chịu lệ phí về việc thông báo nhắn tin trên đài tiếng nói Việt Nam là 1.500.000đ và lệ phí thông báo nhắn tin trên báo Công Lý là 3.000.000đ, tổng cộng là 4.500.000đ (xác nhận Ngân hàng đã nộp đủ lệ phí).

3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Công ty TNHH một thành viên sản xuất cơ khí P phải nộp số tiền 33.193.578đ làm tròn 33.193.000đ (Ba mươi ba triệu một trăm chín mươi ba nghìn đồng).

Trả lại Ngân hàng TMCP VNTV số tiền 10.470.000đ (Mười triệu bốn trăm bảy mươi nghìn đồng) theo biên lai tạm ứng án phí Ngân hàng đã nộp số AA/2017/0007284 ngày 14/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, điều 7, 7a, 7b và điều 9 Luật thi hành án dân sự và Luật sửa đổi một số điều của Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

396
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 02/2021/KDTM-ST

Số hiệu:02/2021/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 14/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về