Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 01/2024/KDTM-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ

BẢN ÁN 01/2024/KDTM-ST NGÀY 22/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 22 tháng 02 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Q (Địa chỉ: Số 45 Lê Lợi, thành phố Đ) xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 27/2023/TLST-KDTM ngày 08 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2024/QĐXXST-KDTM ngày 08 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2024/QĐST-KDTM ngày 25 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần V; địa chỉ trụ sở chính: Số 89 Láng Hạ, quận Đ, thành phố H.

Đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D - Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Tiến L - Cán bộ xử lý nợ (Theo văn bản uỷ quyền số 25/2020/UQ-HĐQT ngày 07/7/2020 và số 188/2023/UQ- LCC/PƯNKHĐNMB ngày 18/8/2023), có mặt.

- Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên TPN; địa chỉ trụ sở chính: Số 01 LTK, phường Đ L, thành phố Đ H, tỉnh Q.

Đại diện theo pháp luật: Ông Trần Đình T- Giám đốc Công ty, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 [I] Theo đơn khởi kiện ngày 24/8/2023, đơn khởi kiện bổ sung ngày 22/9/2023, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn Ngân hàng TMCP V, trình bày:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T P N (Sau đây viết tắt là: Công ty T P N) vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần V (Sau đây viết tắt là: VP Bank) – Chi nhánh Q với tổng số tiền 719.000.000 đồng theo Hợp đồng cho vay số QTI/20022 ngày 11/02/2020 (Kèm theo Khế ước nhận nợ Lần 1/Số: QTI/20022-1 ngày 11/02/2020) trong thời hạn 60 tháng, với mục đích thanh toán một phần tiền mua xe ô tô. Khoản vay được đảm bảo bằng Hợp đồng thế chấp xe ô tô số QTI/20023 ngày 11/02/2020 giữa bên thế chấp là Công ty T P N với bên nhận thế chấp là VP Bank – Chi nhánh Q, tài sản thế chấp là: Xe ô tô con nhãn hiệu NISSAN, số loại X-TRAIL, màu trắng, biển số 74A-xxxxx, tên chủ xe Công ty TNHH MTV T P N theo Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 022232 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Q cấp ngày 20/01/2020. Việc thế chấp đã được đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 11/02/2020 tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Đà Nẵng theo đúng quy định.

Quá trình thực hiện hợp đồng, tính đến ngày 22/02/2024 Công ty T P N đã trả được tổng số tiền 594.096.153 đồng, gồm trả nợ gốc: 431.642.118 đồng, trả nợ lãi 161.454.035 đồng. Công ty T P N chậm thanh toán nợ kể từ ngày 15/02/2022. Sau khi phát sinh nợ quá hạn, VP Bank đã nhiều lần liên hệ, tạo điều kiện nhưng Công ty T P N vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận.

Nay Ngân hàng TMCP V yêu cầu Tòa án giải quyết:

1. Buộc Công ty T P N phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi và các khoản phát sinh liên quan theo Hợp đồng tín dụng nêu trên, tạm tính đến ngày 22/02/2024 là 355.360.343 đồng (Ba trăm năm mươi lăm triệu ba trăm sáu mươi nghìn ba trăm bốn mươi ba đồng), trong đó gốc là: 287.357.882 đồng, lãi là:

64,125.752 đồng, lãi chậm trả: 3.876.709 đồng.

2. Yêu cầu Tòa án tiếp tục cho tính lãi theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ kèm theo cho đến ngày Công ty T P N thực tế thanh toán hết nợ cho VP Bank.

3. Yêu cầu Tòa án tuyên trong bản án, quyết định hòa giải VPBank có quyền xử lý tài sản thế chấp theo các phương thức thỏa thuận trong Hợp đồng thế chấp hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho VP Bank là: Xe ô tô con nhãn hiệu NISSAN, số loại X-TRAIL, màu trắng, biển số 74A-xxxxx, tên chủ xe Công ty TNHH MTV T P N theo Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 022232 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Q cấp ngày 20/01/2020.

4. Trường hợp tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán nghĩa vụ của Công ty T P N thì VPBank có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mại các tài sản khác thuộc quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của Công ty T P N để thanh toán nợ tại VP Bank.

[II] Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T P N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng không có văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.

[III]. Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ:

- Về việc chấp hành pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa những người tiến hành tố tụng và nguyên đơn tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn vi phạm Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T P N phải thanh toán toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi tính đến ngày 22/02/2024 cho nguyên đơn với tổng số tiền là 355.360.343 đồng (Ba trăm năm mươi lăm triệu ba trăm sáu mươi nghìn ba trăm bốn mươi ba đồng), trong đó gốc là 287.357.882 đồng, lãi là 64,125.752 đồng, lãi chậm trả 3.876.709 đồng.

Trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T P N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc thực hiện nghĩa vụ trả nợ không đầy đủ, VPBank có quyền xử lý tài sản thế chấp theo các phương thức thỏa thuận trong Hợp đồng thế chấp hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mại tài sản bảo đảm là xe ô tô con nhãn hiệu NISSAN, số loại X-TRAIL, màu trắng, biển số 74A-xxxxx, tên chủ xe Công ty TNHH MTV T P N để thu hồi nợ cho VP Bank.

- Về chi phí tố tụng: Bị đơn phải chịu án phí KDTM theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[I] Về thủ tục tố tụng:

1. Xem xét việc vắng mặt của đương sự tại phiên tòa: Bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T P N vắng mặt tại phiên tòa, nhưng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

2. Về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Mục đích vay tiền của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T P N là mua xe ô tô phục vụ hoạt động kinh doanh. Do đó xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” được thụ lý và giải quyết bằng vụ án kinh doanh thương mại theo theo khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Q.

[II] Về nội dung:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn trả số tiền gốc và lãi còn nợ là 355.360.343 đồng:

- Về tiền nợ gốc: Hợp đồng cho vay số QTI/20022 ngày 11/02/2020, Công ty T P N vay Ngân hàng thương mại cổ phần V - Chi nhánh Q với tổng số tiền 719.000.000 đồng. Thời hạn 60 tháng, tiền gốc, lãi chia làm 60 kỳ, trả vào ngày 15 hàng tháng, mỗi tháng trả gốc với số tiền là 11.990.000 đồng; lãi trả từng kỳ bằng dư nợ tại thời điểm tính lãi nhân với lãi suất cho vay nhân với số ngày tính lãi. Sau khi ký kết hợp đồng cho vay Ngân hàng đã giải ngân số tiền 719.000.000 đồng, quá trình thực hiện hợp đồng tính đến ngày 22/02/2024 Công ty T P N đã trả được tổng số tiền 594.096.153 đồng, gồm trả nợ gốc:

431.642.118 đồng, trả nợ lãi 161.454.035 đồng. Công ty T P N chậm thanh toán nợ kể từ ngày 15/02/2022. Điểm b Điều 7 Hợp đồng tín dụng quy định Ngân hàng có quyên khởi kiện khi bên vay vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ. Do Công ty T P N đã vi phạm hợp đồng về nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn nên chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng, buộc Công ty T P N phải thanh toán số tiền nợ gốc là 287.357.882 đồng.

- Về tiền lãi: Theo Điều 2 hợp đồng cho vay và khoản 5 Điều 1 của khế ước nhận nợ thì lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân là 8,8%/năm, lãi suất được điều chỉnh định kỳ. Mức lãi suất điều chỉnh bằng lãi suất tiết kiệm thưởng tại quầy kỳ hạn 24 tháng trả lãi cuối kỳ của bên Ngân hàng đối với mức tiền gửi tiết kiệm thấp nhất, tại thời điểm điều chỉnh + 4,5%/năm. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất...”. Căn cứ thỏa thuận về lãi suất được ký kết hai bên thấy rằng mức lãi suất thỏa thuận như trên phù hợp quy định của pháp luật nên chấp nhận yêu của nguyên đơn, theo đó tiền lãi tính đến ngày 22/02/2024 là 64,125.752 đồng, lãi chậm trả 3.876.709 đồng.

Tổng cộng tiền gốc và lãi tính đến ngày 22/02/2024 là 355.360.343 đồng (Ba trăm năm mươi lăm triệu ba trăm sáu mươi nghìn ba trăm bốn mươi ba đồng), trong đó tiền gốc là 287.357.882 đồng, lãi là 64,125.752 đồng, lãi chậm trả 3.876.709 đồng.

Buộc Công ty T P N tiếp tục trả lãi theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ kèm theo kể từ ngày 23/02/2024 cho đến ngày Công ty TP N thực tế thanh toán hết nợ cho VP Bank.

Nếu Công ty T P N không thực hiện thì VPBank có quyền xử lý tài sản thế chấp hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mại tài sản bảo đảm Xe ô tô con nhãn hiệu NISSAN, số loại X-TRAIL, màu trắng, biển số 74A-xxxxx để thu hồi nợ cho VPBank.

3. Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 299, 317, 319, 320, 323 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần V, buộc bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T P N có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần V tổng số tiền là 355.360.343 đồng (Ba trăm năm mươi lăm triệu ba trăm sáu mươi nghìn ba trăm bốn mươi ba đồng), trong đó tiền gốc là 287.357.882 đồng, lãi là 64,125.752 đồng, lãi chậm trả 3.876.709 đồng (tính đến ngày 22/02/2024).

Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T P N có nghĩa vụ trả số tiền lãi phát sinh từ ngày 23/02/2024 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng cho vay số QTI/20022 ngày 11/02/2020.

Trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T P N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc thực hiện nghĩa vụ trả nợ không đầy đủ, VPBank có quyền xử lý tài sản thế chấp theo các phương thức thỏa thuận trong Hợp đồng thế chấp hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho VP Bank là: Xe ô tô con nhãn hiệu NISSAN, số loại X-TRAIL, màu trắng, biển số 74A-xxxxx, tên chủ xe Công ty TNHH MTV T P N theo Chứng nhận đăng ký xe ô tô số 022232 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Q cấp ngày 20/01/2020 theo Hợp đồng thế chấp số QTI/20023 ngày 11/02/2020.

Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

2. Về án phí:

- Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần V không phải chịu án phí. Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V số tiền tạm ứng án phí là 8.144.324 (tám triệu một trăm bốn mươi bốn nghìn ba trăm hai mươi bốn) đồng đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000016 ngày 26/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đ, tỉnh Q.

- Bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T P N phải chịu 17.768.000 (mười bảy triệu bảy trăm sáu mươi tám nghìn) đồng án phí kinh doanh thương mai sơ thẩm.

3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

109
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 01/2024/KDTM-ST

Số hiệu:01/2024/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đông Hà - Quảng Trị
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành:22/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về