Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 01/2024/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 01/2024/DS-ST NGÀY 09/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 09 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 212/2023/TLST-DS ngày 02 tháng 10 năm 2023 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 183/2023/QĐST-DS ngày 18/12/2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 162/2023/QĐHPT-DS ngày 28/12/2023 của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S. Địa chỉ: 2 N, phường H, quận C, TP. Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, chức vụ: Tổng giám đốc. Đơn vị diện theo ủy quyền: quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng S; Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Trần Đức T, chức vụ: nhân viên công ty TNHH MTV quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng S (theo giấy ủy quyền số 119/2023/UQ-TGĐ ngày 01/02/2023 của Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Q1 và khai thác tài sản Ngân hàng S). Ông Trần Đức T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Quang N, sinh năm: 1967; địa chỉ: Tổ B, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trong đơn khởi kiện ghi ngày 15/02/2023 của nguyên đơn là Ngân hàng TMCP S và các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như bản tự khai nộp đến phiên toà sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – ông Trần Đức T trình bày:

Ngày 17/4/2018 ông Nguyễn Quang N có ký kết với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng) hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín tụng của Ngân hàng, các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng).

Căn cứ vào hợp đồng và thu nhập của ông N, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng cho ông N với hạn mức sử dụng là 100.000.000 đồng. Mục đích sử dụng tiêu dùng cá nhân, lãi suất trong hạn là 30%/năm (tương đương 2,4%/tháng) và được Ngân hàng điều chỉnh phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông N đã thực hiện nhiều giao dịch với tổng số tiền là 132.825.814 đồng, ông N đã thanh toán được tổng số tiền 71.395.844 đồng. Do ông N vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng) nên ngày 16/10/2019 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn, dư nợ tại thời điểm chuyển thành nợ quá hạn là 109.890.187 đồng. Ngân hàng đã nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng ông N không có thiện chí trả nợ. Dự nợ tính đến ngày 12/01/2023 của ông N là 266.153.767 đồng.

Mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, yêu cầu ông N có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ cần phải thanh toán tối thiểu, tuy nhiên ông N không hợp tác và chưa thanh toán khoản nợ thẻ tín dụng quá hạn cho Ngân hàng, không có thiện chí trả nợ, vi phạm các điều khoản đã qui định tại Hợp đồng đã ký. Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết để thu hồi nợ.

Tại phiên tòa hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn nộp bản tự khai trình bày đề nghị Tòa án xem xét, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể buộc ông Nguyễn Quang N phải thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi và các khoản phí phát sinh theo Hợp đồng tín dụng nêu trên, tạm tính đến ngày 09/01/2024 ông Nguyễn Quang N còn nợ Ngân hàng đối với khoản thẻ tín dụng là 313.889.983 đồng (bao gồm dư nợ và lãi quá hạn) đồng thời yêu cầu ông Nguyễn Quang N phải tiếp tục chịu lãi từ ngày 10/01/2024 cho đến khi thanh toán dứt điểm toàn bộ khoản nợ theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký kết. Ông N phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

* Đối với bị đơn ông Nguyễn Quang N: mặc dù đã được Tòa án triệu tập và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng như: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa, mặc dù ông N đã đợc Tòa án tống đạt tống đạt đầy đủ văn bản tố tụng nhưng ông N không tham gia tất cả các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không đến Tòa án để làm việc, vắng mặt không có lý do và không văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng trình tự quy định của pháp luật. Đối với các đương sự: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Bị đơn chưa thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Với chứng cứ do nguyên đơn xuất trình, cũng như bản tự khai của nguyên đơn, trình bày nguyên đơn gửi đến phiên tòa: thấy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và buộc bị đơn ông Nguyễn Quang N phải có trách nhiệm trả tiền vay theo hợp đồng tín dụng cho Ngân hàng S. Vì vậy đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S đối với bị đơn ông Nguyễn Quang N. Buộc ông Nguyễn Quang N phải trả cho Ngân hàng số tiền vay theo hợp đồng tín dụng, còn nợ tổng cộng là 313.889.983 đồng (bao gồm dư nợ và lãi quá hạn).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét, thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:

[1.] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Việc Ngân hàng TMCP S ký kết hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với ông Nguyễn Quang N, cấp cho ông N sử dụng thẻ tín dụng như một hình thức cho vay là hoạt động cấp tín dụng theo quy định tại Điều 3 và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng. Nguyên đơn ngân hàng TMCP S khởi kiện yêu cầu bị đơn Nguyễn Quang N phải trả số tiền còn nợ phát sinh từ hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng kiêm giấy phát hành thẻ mà hai bên đã ký kết ngày 17/4/2018, mục đích là tiêu dùng cá nhân. Do đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 3 Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng, quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các bên được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.

[1.2] Thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn là ông Nguyễn Quang N có địa chỉ thường trú trên địa bàn phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng nên căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, tranh chấp phát sinh giữa Ngân hàng TMCP S với ông Nguyễn Quang N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

[1.3] Về sự vắng mặt của bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Nguyễn Quang N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, thể hiện bị đơn đã từ bỏ quyền và không chấp hành nghĩa vụ của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Nguyễn Quang N.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với khoản tiền dư nợ 313.889.983 đồng (bao gồm dư nợ gốc và lãi quá hạn) tính đến ngày 09/01/2024:

Ngày 17/4/2018, giữa ông Nguyễn Quang N và Ngân hàng có ký kết hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế để vay số tiền 100.000.000 đồng (hạn mức) trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các chủ thể tham gia ký kết có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự. Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết có hình thức và nội dung phù hợp với Điều 117 Bộ luật Dân sự và các Điều 23, 27 và 28 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước nên có hiệu lựcđối với các bên đã tham gia giao dịch. Các chứng cứ mà nguyên đơn xuất trìnhnhư Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín tụng của Ngân hàng là phù hợp với các quy định về phát hành và sử dụng thẻ tại Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Ngân hàng Nhà nước, đây là cơ sở để xác định ông N có quan hệ tín dụng với Ngân hàng S.

Hội đồng xét xử thấy rằng, sau khi các bên ký kết hợp đồng tín dụng, Ngân hàng đã thực hiện việc cấp tín dụng để ông N sử dụng thẻ hạn mức 100.000.000 đồng cho mục đích tiêu dùng. Hai bên không có thắc mắc, khiếu nại gì về các nội dung và điều khoản của Hợp đồng cũng như việc sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán, tiêu dùng. Ông N đã nhận thẻ và đã thực hiện nhiều giao dịch thanh toán, tiêu dùng đồng thời cũng đã thanh toán 71.395.844 đồng cho Ngân hàng trong suốt quá trình giao dịch, sử dụng thẻ từ năm 2018 đến tháng 16/10/2019 đối với các khoản tiền giao dịch phát sinh dư nợ thẻ nhưng sau đó đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình, vi phạm hợp đồng. Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu buộc ông N phải trả khoản tiền dư nợ thẻ và toàn bộ lãi, phí phát sinh là có căn cứ và đúng pháp luật nên cần chấp nhận.

Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xin giải quyết vắng mặt đồng thời nộp bản tự khai yêu cầu buộc ông N thanh toán cho Ngân hàng tính đến ngày 09/01/2014, tổng số tiền còn nợ là 313.889.983 đồng (bao gồm dư nợ gốc là 109.890.187 đồng, lãi quá hạn 203.999.796 đồng) và phải tiếp tục chịu lãi kể từ ngày 10/01/2024 cho đến khi thanh toán xong. HĐXX xét thấy: Sau khi được cấp thẻ tín dụng bị đơn Nguyễn Quang N đã sử dụng thẻ tín dụng để giao dịch mua hàng, thanh toán trực tuyến, tiêu dùng với dư nợ theo bản sao kê đến 16/10/2019 là 109.89.187 đồng. Từ tháng 10/2019 đến khi Ngân hàng khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án ông N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Do ông N đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, vi phạm thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín tụng đã ký kết với Ngân hàng vào ngày 17/4/2018. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng đối với ông N là có cơ sở và phù hợp với các điều khoản trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng phát hành sử dụng thẻ tín dụng ký kết ngày 17/4/2018 và bản điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng cũng như phù hợp với quy định tại Điều 91 và khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng, Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ- HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Cẩm Lệ đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và các đương sự phải chịu án phí theo quy định là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Nguyễn Quang N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5% x 313.889.983 đồng = 15.694.499 đồng, theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí đã nộp 6.653.844 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26; 35; 39; 147; 227; 228; 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Căn cứ Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 91, khoản 1 Điều 95 và điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng; Các Điều 13, 18, 23, 27 và 28 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vaycủa tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng;

- Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

- Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối caothông qua ngày 17/10/2016 và công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" đối với ông Nguyễn Quang N.

2. Buộc ông Nguyễn Quang N phải trả cho Ngân hàng TMCP S tổng số tiền 313.889.983 đồng (bao gồm dư nợ gốc 109.890.187 đồng, lãi quá hạn 203.999.796 đồng) tính đến ngày 09/01/2024.

Kể từ ngày 10/01/2024 ông Nguyễn Quang N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền dư nợ chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong tất cả khoản nợ. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Nguyễn Quang N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 15.694.499 đồng (Mười lăm triệu, sáu trăm chín mươi bốn nghìn, bốn trăm chín mươi chín đồng).

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí 6.653.844 đồng (sáu triệu, sáu trăm năm mươi ba nghìn, tám trăm bốn mươi bốn đồng) theo biên lai thu số 0012827 ngày 06/3/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 01/2024/DS-ST

Số hiệu:01/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:09/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về