Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản số 33/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 33/2024/DS-ST NGÀY 18/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG, HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN

Ngày 18 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 431/2023/TLST-DS ngày 24 tháng 11 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2024/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/QĐST-DS ngày 29 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.

Địa chỉ: số B - B, đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạnh D, chức vụ: Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đình T, chức vụ: Trưởng phòng giao dịch M, theo Giấy ủy quyền số 3272/2022/QĐ-PL ngày 26/12/2022.

Người đại diện theo ủy quyền của ông T: Ông Mai Hồng Nhựt H, chức vụ: Phó Phòng giao dịch M (có mặt).

Địa chỉ: số A, đường N, Khu phố A, Phường F, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, theo Giấy ủy quyền ngày 30/10/2023.

- Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Mỹ D1, sinh năm 1987 (vắng mặt).

Địa chỉ: số I, đường N, Phường C, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S là ông Mai Hồng Nhựt H trình bày:

1. Về hợp đồng tín dụng Bà Huỳnh Thị Mỹ D1 cùng với Ngân hàng Thương mại Cổ phần S - Chi nhánh T3 - Phòng G đã ký kết Hợp đồng tín dụng số 2021264563xx ngày 07/12/2021, theo đó Ngân Hàng cho Bà Huỳnh Thị Mỹ D1 vay số tiền 900.000.000 đồng như sau:

- Ngày vay: 07/12/2021;

- Thời hạn vay: 120 tháng;

- Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, vốn trả hàng tháng;

- Ngày đáo hạn: 12/07/2031;

- Lãi suất: 11%/năm, điều chỉnh theo Hợp đồng tín dụng.

- Mục đích vay: Vay phục vụ nhu cầu đời sống (sửa chữa nhà và tiêu dùng mua sắm vật dụng gia đình);

Để đảm bảo cho khoản vay trên, bà D1 đã thế chấp tài sản theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 2021264563xx ngày 07/12/2021 gồm:

- Thửa đất số 357, tờ bản đồ số: 62, diện tích: 58,6m2, mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn, tại ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số C1230220, hồ sơ gốc số CS11051 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh T cấp ngày 05/5/2017 cho bà Nguyễn Thị T1, ngày 28/10/2021 tặng cho bà Huỳnh Thị Mỹ D1 theo hồ sơ số 010190.TA 002.

- Thửa đất số: 361, tờ bản đồ số: 62, diện tích: 60,2m2, mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn, tại ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BK947129, hồ sơ gốc số CH02230 do Ủy ban nhân dân thành phố M cấp ngày 18/7/2012 cho bà Huỳnh Thị Mỹ D1.

Trong quá trình vay vốn từ ngày 07/12/2021, bà Huỳnh Thị Mỹ D1 đã thanh toán đến kỳ ngày 10/06/2023, kể từ đó đến nay bà D1 ngưng không thanh toán cho Ngân hàng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở tạo điều kiện cho bà D1 thanh toán nhưng bà D1 vẫn không có thiện chí trả nợ.

Đến hết ngày 30/10/2023. Bà Huỳnh Thị Mỹ D1 đã thanh toán cho Ngân hàng tổng cộng số tiền vốn là 135.000.000 đồng, tiền lãi là 150.108.000 đồng, lãi phạt là 277.535 đồng.

Đến hết ngày 30/10/2023, bà D1 còn nợ Ngân Hàng TMCP S - Chi Nhánh T3 - Phòng G số tiền vốn là 765.000.000 đồng, tiền lãi theo hợp đồng là 40.113.163 đồng, tiền lãi quá hạn là 1.110.143 đồng và tiền lãi chậm trả là 628.834 đồng. Như vậy, tính đến ngày 30/10/2023 bà D1 còn nợ Ngân Hàng tổng cộng số tiền của Hợp đồng tín dụng nêu trên là 806.852.140 đồng.

Theo hợp đồng tín dụng nêu trên thì Bà Huỳnh Thị Mỹ D1 đã vi phạm các điều khoản cam kết đã ký, nhiều lần không thực hiện các nghĩa vụ trả nợ mặc dù Ngân Hàng đã trao đổi động viên tạo điều kiện cho bà D1 thực hiện việc trả nợ.

2. Về hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng Ngày 28/02/2022, bà Huỳnh Thị Mỹ D1 có ký kết với Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh T3 - Phòng G hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều khoản, Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

Căn cứ thu nhập của bà D1, Ngân hàng đã đồng ý cấp cho thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 50.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng tính đến ngày ngân hàng chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn (ngày 15/09/2023) bà D1 đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 62.690.000 đồng, tiền lãi là 19.045.242 đồng, tiền phí là 2.662.339 đồng.

Tính đến ngày 15/9/2023 bà D1 đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền tổng cộng là 30.252.429 đồng, trong đó tiền vốn là 13.272.657 đồng, tiền lãi và tiền phí là 16.976.772 đồng, kể từ đó đến nay bà D1 ngừng không thanh toán cho Ngân hàng. Qua nhiều lần nhắc nhở, làm việc tạo điều kiện cho bà D1 thanh toán khoản vay thẻ tín dụng nhưng bà D1 vẫn không có thiện chí trả nợ.

Bà D1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành thẻ tín dụng của Ngân hàng) nên ngày 15/9/2023 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Từ ngày toàn bộ dư nợ được chuyển sang nợ quá hạn (ngày 15/9/2023), tiền lãi quá hạn được tính trên số dư nợ đã chuyển (tạm tính đến ngày 15/9/2023) là 54.145.152 đồng, lãi suất thẻ là 26,6%/năm.

Đến ngày 30/10/2023, bà Huỳnh Thị Mỹ D1 còn nợ Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh T3 - Phòng G các khoản gồm:

Dư nợ quá hạn: 54.145.152 đồng;

Lãi quá hạn: 2.699.685 đồng;

Tổng cộng: 56.844.837 đồng;

Từ ngày phát sinh nợ quá hạn, Ngân H1 đã nhiều lần nhắc nhở và tạo điều kiện cho bà D1 trả nợ cho Ngân H1 nhưng bà vẫn không thực hiện mặc dù đã cam kết nhiều lần.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần S yêu cầu bà Huỳnh Thị Mỹ D1 phải trả cho ngân hàng số tiền còn nợ theo Hợp đồng tín dụng số 2021264563xx ký ngày 07/12/2021, số tiền vốn là 765.000.000 đồng, tiền lãi theo hợp đồng là 77.173.061 đồng, tiền lãi quá hạn là 4.893.750 đồng, tiền lãi chậm trả là 2.746.404 đồng (tạm tính đến ngày 18/3/2024). Tổng cộng là 849.813.215 đồng, trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Yêu cầu bà Huỳnh Thị Mỹ D1 phải trả cho ngân hàng số tiền còn nợ theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ký ngày 28/02/2022 (bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản điều khoản, điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng), số tiền vốn là 54.145.152 đồng, tiền lãi quá hạn là 11.098.705 đồng (tạm tính đến ngày 18/3/2024). Tổng cộng là 65.243.857 đồng, trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Sau ngày 18/3/2024 nếu bà D1 chậm thanh toán còn phải trả thêm tiền lãi và lãi chậm trả phát sinh của Hợp đồng tín dụng số 2021264563xx ký ngày 07/12/2021 và Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ký ngày 28/02/2022 cho đến khi trả hết nợ.

Nếu bà D1 không thực hiện việc trả nợ ngân hàng đề nghị cho ngân hàng được yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi toàn bộ tài sản thế chấp để trả nợ gồm:

- Thửa đất số 357, tờ bản đồ 62, diện tích 58,6m2, mục đích sử dụng đất ở tại nông thôn, tại ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CI230220, hồ sơ gốc số CS11051 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh T cấp ngày 05/5/2017 cho bà Nguyễn Thị T1, cập nhật tặng cho bà Huỳnh Thị Mỹ D1 ngày 28/10/2021, hồ sơ gốc số 0101190.TA.002.

- Thửa đất số 361, tờ bản đồ 62, diện tích 60,2m2, mục đích sử dụng đất ở tại nông thôn, tại ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BK947129, hồ sơ gốc số CH02230 do Ủy ban nhân dân thành phố M cấp ngày 18/7/2012 cho bà Huỳnh Thị Mỹ D1.

Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập cho bị đơn bà Huỳnh Thị Mỹ D1 nhưng bà D1 không có văn bản trình bày ý kiến và không đến Tòa án tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn bà Huỳnh Thị Mỹ D1 vắng mặt không có lý do.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thu ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, nguyên đơn thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn vắng mặt không có lý do trong suốt quá trình giải quyết vụ án là chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng.

Về nội dung, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Ngân hàng Thuong mại Cổ phần S yêu cầu bà Huỳnh Thị Mỹ D1 phải trả cho ngân hàng số tiền còn nợ theo Hợp đồng tín dụng số 2021264563xx ký ngày 07/12/2021 và Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ký ngày 28/02/2022. Trường hợp bà D1 không thanh toán toàn bộ số tiền còn nợ và toàn bộ các khoản lãi, lãi quá hạn, phí phát sinh thì Ngân hàng đề nghị xử lý các tài sản thế chấp. Ngoài ra các đương sự không có yêu cầu gì khác. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn bà Huỳnh Thị Mỹ D1 cư trú tại số I, đường N, Phường C, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn bà Huỳnh Thị Mỹ D1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhung vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S yêu cầu bà Huỳnh Thị Mỹ D1 phải trả cho ngân hàng số tiền còn nợ theo Hợp đồng tín dụng số 2021264563xx ký ngày 07/12/2021 tạm tính đến ngày 18/3/2024 là 849.813.215 đồng và Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ký ngày 28/02/2022 tạm tính đến ngày 18/3/2024 là 65.243.857 đồng, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Ngày 07/12/2021 Ngân hàng Thương mại Cổ phần S và bà Huỳnh Thị Mỹ D1 đã ký Hợp đồng tín dụng số 2021264563xx. Số tiền vay là 900.000.000 đồng. Mục đích vay là phục vụ nhu cầu đời sống (sửa chữa nhà và tiêu dùng mua sắm vật dụng gia đình). Thời hạn vay là 120 tháng. Lãi suất vay 11%/năm, điều chỉnh theo Hợp đồng tín dụng (bút lục 72 - 75). Ngày 28/02/2022 Ngân hàng Thương mại cổ phần S và bà Huỳnh Thị Mỹ D1 ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều khoản, Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Hạn mức sử dụng thẻ tín dụng là 50.000.000 đồng. Mục đích vay là tiêu dùng cá nhân (bút lục 62 - 71).

Ngân hàng Thương mại cổ phần S và bà Huỳnh Thị Mỹ D1 đã tự nguyện thoả thuận ký kết hợp đồng theo hình thức, nội dung phù hợp với quy định tại Điều 385, 401 Bộ luật Dân sự 2015; khoản 14 và khoản 16 Điều 4, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Ngân hàng Thương mại Cổ phần S đã giải ngân tiền vay của Hợp đồng tín dụng số 2021264563xx cho bà Huỳnh Thị Mỹ D1 theo Giấy nhận nợ số LD2134100825 ngày 07/12/2021 (bút lục 158). Tại phần cam kết của Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng các bên cam kết việc kích hoạt thẻ theo phương thức Ngân hàng Thương mại cổ phần S áp dụng từng thời kỳ và bà D1 hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các giao dịch phát sinh sau thời điểm kích hoạt thẻ. Do đó, Hợp đồng tín dụng số 2021264563xx ngày 07/12/2021 và Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 28/02/2022 phát sinh hiệu lực đối với các bên.

Tại Hợp đồng tín dụng số 2021264563xx ngày 07/12/2021 và Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 28/02/2022 các bên đã tự nguyện thỏa thuận cụ thể về lãi suất cho vay, phương pháp tính lãi, cơ chế điều chỉnh lãi suất. Thỏa thuận này hoàn toàn phù hợp với quy định về lãi suất cho vay tại Điều 13 của Thông tu số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N quy định về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017; Điều 7, khoản 2 Điều 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Đối chiếu với Tóm tắt sao kê và Bảng kê tính lãi ngày 18/3/2024 của bà Huỳnh Thị Mỹ D1 (bút lục 161, 162) thì thấy mức lãi suất của khoản vay đã được điều chỉnh phù hợp với với thỏa thuận của các bên trong Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng và không vượt quá quy định của pháp luật về lãi suất cho vay.

Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng bà Huỳnh Thị Mỹ D1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và nợ lãi theo thỏa thuận Hợp đồng tín dụng số 2021264563xx ngày 07/12/2021 và Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 28/02/2022. Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở, đôn đốc nhưng đến nay bà D1 vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Do đó, Ngân hàng Thương mại cổ phần S yêu cầu bà Huỳnh Thị Mỹ D1 thanh toán số tiền còn nợ đối với Hợp đồng tín dụng số 2021264563xx ngày 07/12/2021 tạm tính đến ngày 18/3/2024 là 849.813.215 đồng, gồm số tiền vốn là 765.000.000 đồng, tiền lãi theo hợp đồng là 77.173.061 đồng, tiền lãi quá hạn là 4.893.750 đồng; số tiền còn nợ đối với Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 28/02/2022 tạm tính đến ngày 18/3/2024 là 65.243.857 đồng, gồm dư nợ quá hạn: 54.145.152 đồng, lãi quá hạn: 11.098.705 đồng và lãi phát sinh trên số tiền chưa trả tính từ sau ngày 18/3/2024 (từ ngày 19/3/2024) cho đến khi thanh toán hết nợ, theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng là có căn cứ là phù hợp quy định pháp luật.

[2.2] Xét Hợp đồng thế chấp tài sản số 2021264563xx ngày 07/12/2021, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Ngân hàng Thương mại cổ phần S và bà Huỳnh Thị Mỹ D1 đã tự nguyện thỏa thuận thế chấp tài sản Hợp đồng thế chấp tài sản số 2021264563xx ngày 07/12/2021 (bút lục 58 - 61), Cam kết thế chấp ngày 07/12/2021 (bút lục 122) và Cam kết thế chấp ngày 08/3/2022 (bút lục 121) là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc các thửa:

- Thửa đất số 357, tờ bản đồ số: 62, diện tích: 58,6m2, mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn, tại ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số C1230220, hồ sơ gốc số CS11051 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh T cấp ngày 05/5/2017 cho bà Nguyễn Thị T1, ngày 28/10/2021 tặng cho bà Huỳnh Thị Mỹ D1 theo hồ sơ số 010190.TA 002.

- Thửa đất số: 361, tờ bản đồ số: 62, diện tích: 60,2m2, mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn, tại ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BK947129, hồ sơ gốc số CH02230 do Ủy ban nhân dân thành phố M cấp ngày 18/7/2012 cho bà Huỳnh Thị Mỹ D1.

Hợp đồng thế chấp tài sản được đăng ký giao dịch bảo đảm, đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Tại Điều 6 Hợp đồng thế chấp, các bên đã thỏa thuận các trường hợp xử lý tài sản thế chấp, trong đó có trường hợp: “a) Bên được cấp tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Hợp đồng tín dụng”. Theo khoản 5, 6 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ bên thế chấp: “giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản đảm bảo theo quy định tại Điều 299 của Bộ luật này”. Do đó, trường hợp bà Huỳnh Thị Mỹ D1 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S thì Ngân hàng có quyền yêu cầu phát mãi toàn bộ tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.

[3] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 2.000.000 đồng, nguyên đơn đã nộp tạm ứng. Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn có nghĩa vụ trả lại nguyên đơn chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quy định tại Điều 157 Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về án phí: Nguyên đơn được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội là 39.452.000 đồng.

[5] Nhận định của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang phù hợp với nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 2 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 157; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 320, Điều 405, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 14 và khoản 16 Điều 4, Điều 91, Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N quy định về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng;

Xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.

1.1 Buộc bà Huỳnh Thị Mỹ D1 phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền còn nợ theo Hợp đồng tín dụng số 2021264563xx ngày 07/12/2021 là 849.813.215 đồng (Tám trăm bốn mươi chín triệu tám trăm mười ba nghìn hai trăm mười lăm đồng), trong đó gồm:

+ Tiền vốn: 765.000.000 đồng (Bảy trăm sáu mươi lăm triệu đồng).

+ Tiền lãi trong hạn: 77.173.061 đồng (Bảy mươi bảy triệu một trăm bảy mươi ba nghìn không trăm sáu mươi mốt đồng).

+ Tiền lãi quá hạn: 4.893.750 đồng (Bốn triệu tám trăm chín mươi ba nghìn bảy trăm năm mươi đồng).

+ Tiền lãi chậm trả lãi: 2.746.404 đồng (Hai triệu bảy trăm bốn mươi sáu nghìn bốn trăm lẽ bốn đồng).

1.2 Buộc bà Huỳnh Thị Mỹ D1 phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền còn nợ theo Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ký ngày 28/02/2022 là 65.243.851 đồng (Sáu mươi lăm triệu hai trăm bốn mươi ba nghìn tám trăm năm mươi mốt đồng), trong đó gồm:

+ Tiền vốn: 54.145.152 đồng (Năm mươi bốn triệu một trăm bốn mươi lăm nghìn một trăm năm mươi hai đồng).

+ Tiền lãi quá hạn: 11.098.705 đồng (Mười một triệu không trăm chín mươi tám nghìn bảy trăm lẻ năm đồng).

1.3 Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (từ ngày 19/3/2024) bà Huỳnh Thị Mỹ D1 phải tiếp tục trả lãi đối với số tiền nợ chưa trả theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 2021264563xx ngày 07/12/2021 và Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ký ngày 28/02/2022 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng Thương mại cổ phần S thì lãi suất mà bà Huỳnh Thị Mỹ D1 phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S theo quyết định của Tòa án cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng Thương mại cổ phần S.

1.4 Trường hợp bà Huỳnh Thị Mỹ D1 không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S thì Ngân hàng có quyền yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ gồm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc các thửa:

- Thửa đất số 357, tờ bản đồ số: 62, diện tích: 58,6m2, mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn, tại ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số C1230220, hồ sơ gốc số CS11051 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh T cấp ngày 05/5/2017 cho bà Nguyễn Thị T1, ngày 28/10/2021 tặng cho bà Huỳnh Thị Mỹ D1 theo hồ sơ số 010190.TA 002.

- Thửa đất số: 361, tờ bản đồ số: 62, diện tích: 60,2m2, mục đích sử dụng: Đất ở tại nông thôn, tại ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang. Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BK947129, hồ sơ gốc số CH02230 do Ủy ban nhân dân thành phố M cấp ngày 18/7/2012 cho bà Huỳnh Thị Mỹ D1.

2. Về chi phí tố tụng: Bà Huỳnh Thị Mỹ D1 có nghĩa vụ trả lại Ngân hàng Thương mại cổ phần S chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng).

3. Về án phí:

Bà Huỳnh Thị Mỹ D1 phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định là 39.452.000 đồng (Ba mươi chín triệu bốn trăm năm mươi hai nghìn đồng).

Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 18.103.000 đồng (Mười tám triệu một trăm lẻ ba nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005382 ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

4. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng Thương mại cổ phần S có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Huỳnh Thị Mỹ D1 có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

4
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản số 33/2024/DS-ST

Số hiệu:33/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về