Bản án về tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng số 17/2023/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 17/2023/KDTM-ST NGÀY 11/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG

Ngày 11 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố N xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 03/2023/TLST-KDTM ngày 11/01/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2023/QĐXXST-KDTM ngày 02 tháng 8 năm 2023, Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2023/QĐST-KDTM ngày 21 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty cổ phần Dịch vụ và Kỹ thuật cơ điện lạnh R Địa chỉ: Cộng Hòa, phường 13, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo ủy quyền là ông Lê Tấn Anh K và ông Nguyễn Tấn D, địa chỉ: Tòa nhà Etown 5 số 364 Cộng Hòa, phường 13, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản ủy số 05/UQ2023 ngày 03/01/2023 của ông Phạm Công P – Giám đốc). Ông K, ông D đều có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Công ty cổ phần khách sạn BDT Địa chỉ: Đường Nguyễn Cơ Thạch, Khu đô thị Vĩnh Hòa, phường Vĩnh Hòa, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa.

Đại diện theo pháp luật là ông Trần Ngọc T – Tổng Giám đốc.

Đại diện theo ủy quyền là: Ông Vũ Xuân L, chức vụ: Phó Tổng Giám đốc Công ty cổ phần khách sạn BDT, ông Lê Xuân Q, chức vụ: Nhân viên thuộc Ban quản lý dự án; Địa chỉ thường trú: Tây Nam, phường V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa (Giấy ủy quyền số 08/2023/BDT-TGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2023 của ông Trần Ngọc T – Tổng Giám đốc). Ông L, ông Q đều vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/01/2023, Đơn yêu cầu về việc tách vụ án đề ngày 13/03/2023, đơn yêu cầu ngày 13/03/2023, đơn xin rút một phần yêu cầu đề ngày 21/08/2023 và tại phiên tòa, ông Lê Tấn Anh K và ông Nguyễn Tấn D là đại diện của nguyên đơn trình bày:

Ngày 18/11/2019, Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh R(gọi tắt là công ty REEME) và Công ty cổ phần khách sạn BDT (gọi tắt là công ty BDT) có ký Hợp đồng số 1811A/2019/HĐTCXD/BDT-R.E.E (Hợp đồng 1811A) để: Công ty REEME thực hiện và hoàn thành việc cung cấp và lắp đặt hệ thống cơ điện (Gói thầu M&E Tháp A) cho Tháp A của Dự án Trung tâm BDTHoàng Gia, tại địa chỉ KĐT Vĩnh Hòa, phường Vĩnh Hòa, Thành phố N, tỉnh Khánh Hòa (Dự án LALUNA). Tổng giá trị Hợp đồng 1811A tại thời điểm ký kết (theo Phụ lục 01 - Phạm vi công việc, Bảng tổng hợp giá trị và khối lượng hợp đồng của Hợp đồng này) là 282.315.000.000 đồng, bao gồm VAT.

Trong quá trình thi công tại Tháp A - Dự án LALUNA, do có nhiều hạng mục phát sinh, hai bên đã ký Phụ lục 09 ngày 18/9/2020 - Bổ sung khối lượng các công việc phát sinh để điều chỉnh giá của Hợp đồng 1811A, giá trị phụ lục là 133.238.896.428 đồng.

Theo đó, tổng giá trị của Hợp đồng 1811A sau khi điều chỉnh là 415.553.896.428 đồng.

Sau khi Hợp đồng 1811A được ký kết, Công ty REEME đã cung cấp và thi công lắp đặt các thiết bị, vật tư của Gói thầu M&E Tháp A Dự án LALUNA theo đúng yêu cầu về khối lượng, chất lượng và tiến độ của Hợp đồng 1811A. Khi hoàn thành từng hạng mục công việc, Công ty REEME đã đệ trình các Hồ sơ thanh toán tạm (IPC) từ IPC01 đến IPC25, Công ty BDT đã phê duyệt các IPC từ 01 đến 24. Đồng thời, theo quy định tại Điều 8 Hợp đồng 1811A và Điều khoản 2.3 Phụ lục 5 của Hợp đồng 1811A, Công ty BDT có trách nhiệm thanh toán khối lượng hoàn thành theo giai đoạn trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Công ty REEME cung cấp đủ hồ sơ thanh toán và hồ sơ đã được phê duyệt. Công ty REEME đã phát hành hóa đơn giá trị gia tăng cho khối lượng công việc hoàn thành được phê duyệt, tổng khối lượng đã thực hiện, được ký phê duyệt và phát hành hóa đơn theo Hợp đồng 1811A là: 232.901.420.757 đồng. Tuy nhiên, Công ty BDT chỉ mới thanh toán 36.332.500.000 đồng, còn nợ lại 213.029.306.457 đồng.

Đây là tiền còn nợ (thanh toán đến 100%) của khối lượng công việc của Hợp đồng 1811A mà Công ty REEME đã thực hiện và được Công ty BDT xác nhận, phê duyệt tại 25 Hồ sơ thanh toán (IPC từ 01 đến 13 và từ 16 đến 25).

Tại Bản thỏa thuận thanh toán số 01/2021/BDT-REE ngày 21/6/2021 được ký cho Hợp đồng 1811A, Công ty BDT xác nhận còn nợ Công ty REEME số tiền nợ (gốc) đến thời điểm ký thỏa thuận là 168.512.726.216 đồng và nợ lãi chậm thanh toán (tính đến IPC 11) tính đến ngày 10/4/2021 là 1.916.340.000 đồng. Mức lãi suất được áp dụng theo thỏa thuận này là 9,5%. Cũng tại văn bản số 01/2021/BDT-REE, BDT cũng cam kết thanh toán xong số nợ của Hợp đồng 1811A, chậm nhất đến 25/9/2021.

Ngày 12/10/2022, Công ty BDT đã ký Văn bản xác nhận công nợ của Hợp đồng 1811A. Theo đó, Công ty BDT xác nhận: Tính đến ngày 30/9/2022, Công ty BĐT còn nợ của Công ty REEME số tiền nợ (theo Hóa đơn đã phát hành) của Hợp đồng 1811A là:

196.568.920.757 đồng. Ngoài số tiền (nợ gốc) mà Công tyBDT còn phải thanh toán cho REEME nêu trên, căn cứ theo Khoản 15.6 và 15.7 của Điều 15 Hợp đồng 1811A; Điều 306 Luật thương mại 2005 và khoản 1 Điều 357 BLDS 2015, do chậm thanh toán theo quy định, nên BDT còn phải chịu tiền lãi chậm thanh toán.

Ngoài ra, do Công ty REEME đã phải ngừng toàn bộ các công việc đang thực hiện tại Dự án LALUNA theo Hợp đồng 1811A theo quyết định của Công ty BDT nhưng vẫn phải duy trì nhân sự và thiết bị, vật tư đầy đủ để tiếp tục thực hiện Hợp đồng 1811A khi Công ty BDT có thông báo mới nên đã làm phát sinh những chi phí, thiệt hại như: Mất tiền tạm ứng mua hàng cho nhà cung cấp; bảo quản vật tư, thiết bị đưa đến công trình, … Theo đó, tổng chi phí, thiệt hại phát sinh mà Công ty REEME phải chịu theo Hợp đồng 1811A là: 1.357.396.093 đồng.

Công ty REEME đã nhiều lần gửi các Công văn để yêu cầu Công ty BDT thanh toán toàn bộ số tiền còn nợ theo tiến độ của Hợp đồng 1811A nhưng đến nay, Công ty BDT vẫn không thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của hợp đồng. Vào các ngày 15/4/2021, 15/10/2021, Công ty BDT và Công ty REEME đã cùng tổ chức các cuộc họp để thương lượng, hòa giải nhằm giải quyết toàn bộ các khoản nợ nhưng không có kết quả. Đồng thời đến thời điểm này, Công ty REEME vẫn không nhận được thêm khoản thanh toán nào từ Công ty BDT cho khoản nợ trên.

Ngày 03/01/2023, Công ty Công ty REEME căn cứ theo Điều 17 Hợp đồng 1811A;

khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm g khoản 1 Điều 40 của BLTTDS 2015, khởi kiện Công ty BDT đến Tòa án nhân dân thành phố N (là tòa án nơi Hợp đồng 1181A được thực hiện) để yêu cầu tòa án xem xét và quyết định buộc:

Công ty BDT thanh toán một lần toàn bộ số tiền mà Công ty BDT còn nợ của Hợp đồng 1811A cho Công ty REEME tạm tính đến ngày 31/12/2022 là 245.301.231.550 đồng (Hai trăm bốn mươi lăm tỷ, ba trăm lẻ một triệu, hai trăm ba mươi mốt ngàn, năm trăm năm mươi đồng), trong đó: Tiền nợ gốc còn phải thanh toán là: 213.029.306.457 đồng.

Tiền lãi chậm thanh toán tạm tính đến ngày 31/12/2022 là: 30.914.529.000 đồng. Tiền bồi thường thiệt hại là: 1.357.396.093 đồng.

Ngày 21/08/2023, Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rcó đơn yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với khoản tiền bồi thường thiệt hại là:

1.357.396.093 đồng.

Nay, tại phiên tòa Công ty REEME yêu cầu Công ty BDT thanh toán một lần toàn bộ số tiền mà Công ty BDT còn nợ của Hợp đồng 1811A cho Công ty REEME tính đến ngày 11/09/2023 là 255.925.138.457 đồng (Hai trăm năm mươi lăm tỷ chín trăm hai mươi lăm triệu một trăm ba mươi tám nghìn bốn trăm năm mươi bảy đồng), trong đó:

- Tổng số tiền nợ gốc 213.029.306.457 đồng theo Hợp đồng 1811A.

- Tiền lãi chậm thanh toán Hợp đồng 1811A tính đến ngày 11/9/2023 là 42.895.832.000 đồng, trong đó:

+ Tiền lãi chậm thanh toán của Hợp đồng 1811A tính từ ngày 04/6/2020 đến ngày 10/4/2021 đã được bị đơn xác nhận (áp dụng cho IPC từ 04 đến IPC 11) là: 1.916.434.000 đồng;

+ Tiền lãi chậm thanh toán đối với các khoản tiền nợ gốc quá hạn (của IPC 04 đến 13 và 18 đến 24) của Hợp đồng 1811A, được tính từ thời điểm đến hạn thanh toán cho tới ngày xét xử sơ thẩm 11/9/2023, tổng số tiền lãi là 40.979.398.000 đồng. Tính theo lãi suất nợ quá hạn mà 02 bên đã thỏa thuận tại khoản 15.6 Điều 15 của Hợp đồng 1811A là 9,5%/năm;

(Có bảng tính tiền lãi chậm thanh toán (khu A) Trung tâm BDTHoàng gia đến ngày 11/09/2023).

- Bị đơn là Công ty cổ phần khách sạn BDT không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và tại Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ngày 15/05/2023, ông Lê Xuân Quỳnh đại diện hợp pháp cho bị đơn trình bày:

Các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp đều hợp pháp.

Căn cứ Hợp đồng thi công xây dựng số 1811A/2019/HĐTCXD/BDT-R.E.E và các tài liệu chứng cứ nói trên, Công ty cổ phần khách sạn BDT còn nợ của Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rsố tiền nợ gốc 213.029.306.457 đồng và khoản lãi theo hợp đồng nói trên. Công ty cổ phần khách sạn BDT sẽ tiến hành thương lượng với Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rđến ngày 25 tháng 5 năm 2023 và đề nghị toà án tiến hành hòa giải vào ngày 08/06/2023.

Tại biên bản hòa giải ngày 08/06/2023, ông Vũ Xuân Lai và ông Lê Xuân Quỳnh đại diện cho bị đơn trình bày: Công ty cổ phần khách sạn BDT đề nghị Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rcho thêm thời gian hòa giải lại vào ngày 30/06/2023 để Công ty cổ phần khách sạn BDT sắp xếp lại công việc tổ chức hoạt động kinh doanh và phương hướng trả nợ cho Công ty Cổ phần dịch vụ & kỹ thuật cơ điện lạnh R.E.E.

Ngày 29/06/2023, Tòa án nhận được Đơn đề nghị về việc xin hoãn phiên hòa giải ngày 30/06/2023 của Công ty cổ phần khách sạn BDT đề ngày 27/06/2023.

Ngày 30/06/2023, tại phiên hòa giải ông Vũ Xuân Lai và ông Lê Xuân Quỳnh đại diện cho bị đơn vắng mặt, nguyên đơn đề nghị Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

* Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có cơ sở chấp nhận. Công ty cổ phần khách sạn BDT phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rsố tiền là: 255.925.138.457 đồng (Hai trăm năm mươi lăm tỷ chín trăm hai mươi lăm triệu một trăm ba mươi tám nghìn bốn trăm năm mươi bảy đồng), trong đó: Tiền nợ gốc còn phải thanh toán là: 213.029.306.457 đồng, Tiền lãi chậm thanh toán Hợp đồng 1811A tính đến ngày 11/9/2023 là 42.895.832.000 đồng.

- Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại. Hoàn lại cho nguyên đơn tiền tạm ứng án phí đã nộp theo qui định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ và lời trình bày của nguyên đơn đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thụ lý vụ án: Ngày 04/01/2023, Tòa án nhân dân thành phố N nhận được đơn khởi kiện của Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rđề ngày 03/01/2023, Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rcăn cứ theo Điều 17 của Hợp đồng 1811A với Công ty cổ phần khách sạn BDT và của Hợp đồng 42 với Công ty cổ phần công nghệ và thiết bị điện Hà Nội; khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm g khoản 1 Điều 40 của BLTTDS 2015, Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rkhởi kiện Công ty cổ phần khách sạn BDT và Công ty cổ phần công nghệ và thiết bị điện Hà Nội đến Tòa án nhân dân thành phố N (là tòa án nơi Hợp đồng 1181A, Hợp đồng 42 được thực hiện).

Ngày 11/01/2023, Tòa án nhân dân thành phố N thụ lý đơn khởi kiện của Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rtheo Thông báo về việc thụ lý vụ án số 03/2023/TB-TLVA ngày 11/01/2023 về việc tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng, giữa:

- Nguyên đơn: Công ty cổ phần Dịch vụ và Kỹ thuật cơ điện lạnh R - Bị đơn: 1/ Công ty cổ phần khách sạn BDT 2/ Công ty Cổ phần Công nghệ và Thiết bị điện Hà Nội Ngày 17/03/2023, Tòa án nhân dân thành phố N có nhận đơn yêu cầu của Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rvề việc tách vụ án dân sự đề ngày 13/03/2023.

Ngày 13/04/2023, Tòa án nhân dân thành phố N ra Quyết định tách vụ án vụ án dân sự số 01/2023/QĐST-KDTM ngày 13 tháng 4 năm 2023 tách thụ lý vụ án Số 03/2023/TB-TLVA ngày 11/01/2023 về việc “tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng”, giữa:

- Nguyên đơn: Công ty cổ phần Dịch vụ và Kỹ thuật cơ điện lạnh R - Bị đơn: 1/ Công ty cổ phần khách sạn BDT 2/ Công ty Cổ phần Công nghệ và Thiết bị điện Hà Nội Thành hai vụ án như sau:

1. Vụ thứ nhất: Vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 03/2023/TLST-KDTM ngày 11 tháng 01 năm 2023, về việc “Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng”, giữa:

- Nguyên đơn: Công ty cổ phần Dịch vụ và Kỹ thuật cơ điện lạnh R - Bị đơn: Công ty cổ phần khách sạn BDT 2. Vụ thứ hai: Vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 03A/2023/TLST-KDTM ngày 11 tháng 01 năm 2023, về việc “Tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng”, giữa:

- Nguyên đơn: Công ty cổ phần Dịch vụ và Kỹ thuật cơ điện lạnh R - Bị đơn: Công ty Cổ phần Công nghệ và Thiết bị điện Hà Nội Được giải quyết thành vụ án khác.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và đã tống đạt hợp lệ nhưng ông Vũ Xuân Lai, ông Lê Xuân Quỳnh vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên toà theo quy định tại Điều 227, Điều 228 và Điều 241 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Ngày 18/11/2019, Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rvà Công ty cổ phần khách sạn BDT có ký Hợp đồng số 1811A/2019/HĐTCXD/BDT-R.E.E (Hợp đồng 1811A) để: Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rthực hiện và hoàn thành việc cung cấp và lắp đặt hệ thống cơ điện (Gói thầu M&E Tháp A) cho Tháp A của Dự án Trung tâm BDTHoàng Gia, tại địa chỉ KĐT Vĩnh Hòa, phường Vĩnh Hòa, Thành phố N, tỉnh Khánh Hòa (Dự án LALUNA). Tổng giá trị Hợp đồng 1811A tại thời điểm ký kết (theo Phụ lục 01 - Phạm vi công việc, Bảng tổng hợp giá trị và khối lượng hợp đồng của Hợp đồng này) và các phụ lục hợp đồng khác kèm theo Hợp đồng 1811A là phù hợp với qui định tại các Điều: 138, 139, 140, 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Luật xây dựng năm 2014 và phù hợp với qui định tại các Điều: 24, 50, 306 của Luật thương mại năm 2005.

[4] Căn cứ vào Hợp đồng số 1811A/2019/HĐTCXD/BDT-R.E.E ngày 18/11/2019 Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rthực hiện và hoàn thành việc cung cấp và lắp đặt hệ thống cơ điện (Gói thầu M&E Tháp A) cho Tháp A của Dự án Trung tâm BDTHoàng Gia, tại địa chỉ KĐT Vĩnh Hòa, phường Vĩnh Hòa, Thành phố N, tỉnh Khánh Hòa (Dự án LALUNA). Tổng giá trị Hợp đồng 1811A tại thời điểm ký kết (theo Phụ lục 01 - Phạm vi công việc, Bảng tổng hợp giá trị và khối lượng hợp đồng của Hợp đồng này) là 282.315.000.000 đồng, bao gồm VAT; Các Phụ lục hợp đồng; bản thỏa thuận thanh toán số 01/2021/BDT-REE ngày 21/06/2021; Biên bản xác nhận công nợ ngày 12/10/2022; và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ do nguyên đơn cung cấp chứng minh chứng minh:

Trong quá trình thi công tại Tháp A - Dự án LALUNA, do có nhiều hạng mục phát sinh, hai bên đã ký Phụ lục 09 ngày 18/9/2020 - Bổ sung khối lượng các công việc phát sinh để điều chỉnh giá của Hợp đồng 1811A, giá trị phụ lục là 133.238.896.428 đồng. Theo đó, tổng giá trị của Hợp đồng 1811A sau khi điều chỉnh là 415.553.896.428 đồng.

Sau khi Hợp đồng 1811A được ký kết, Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rđã cung cấp và thi công-lắp đặt các thiết bị, vật tư của Gói thầu M&E Tháp A vào Dự án LALUNA theo đúng yêu cầu về khối lượng, chất lượng và tiến độ của Hợp đồng 1811A. Khi hoàn thành từng hạng mục công việc, Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rđã đệ trình các Hồ sơ thanh toán tạm (IPC) từ IPC01 đến IPC25, Công ty BDT đã phê duyệt các IPC từ 01 đến 24. Đồng thời, theo quy định tại Điều 8 Hợp đồng 1811A và Điều khoản 2.3 Phụ lục 5 của Hợp đồng 1811A, Công ty cổ phần khách sạn BDT có trách nhiệm thanh toán khối lượng hoàn thành theo giai đoạn trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rcung cấp đủ hồ sơ thanh toán và hồ sơ đã được phê duyệt. Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rđã phát hành hóa đơn giá trị gia tăng cho khối lượng công việc hoàn thành được phê duyệt, tổng khối lượng đã thực hiện, được ký phê duyệt và phát hành hóa đơn theo Hợp đồng 1811A là: 232.901.420.757 đồng. Tuy nhiên, Công ty cổ phần khách sạn BDT chỉ mới thanh toán 36.332.500.000 đồng, còn nợ lại 213.029.306.457 đồng.

Tiền nợ gốc còn phải thanh toán là: 213.029.306.457 đồng (Tổng số tiền nợ gốc 213.029.306.457 đồng theo Hợp đồng 1811A bao gồm: Tiền nợ gốc đã quá hạn thanh toán theo quy định của khoản 1, 2 Điều 1 Phụ lục 05 của Hợp đồng 1811A mà bị đơn còn phải thanh toán cho nguyên đơn để đạt đến 85% giá trị các IPC (từ IPC 01 đến 13 và 16 đến 24) là 163.065.031.751 đồng; Tiền nợ gốc trong hạn mà bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn để đạt 100% giá trị của tất cả IPC (từ IPC 01 đến 13 và 16 đến 25) là 49.964.274.706 đồng);

Đây là tiền còn nợ (thanh toán đến 100%) của khối lượng công việc của Hợp đồng 1811A mà Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rđã thực hiện và được Công ty BDT xác nhận, phê duyệt tại 25 Hồ sơ thanh toán (IPC từ 01 đến 13 và từ 16 đến 25) và Biên bản xác nhận công nợ ngày 12/10/2022 và các bên hoàn toàn không có tranh chấp gì về giá trị khối lượng công việc của các IPC từ 01 đến 25 của Hợp đồng 1811A, tức là số tiền gốc mà bị đơn còn nợ của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử công nhận và bị đơn có trách nhiệm trả cho nguyên đơn toàn bộ số tiền nợ gốc (gồm quá hạn và trong hạn) của Hợp đồng 1811A là 213.029.306.457 đồng theo quy định tại Điều 147 của Luật xây dựng; Điều: 50 của Luật thương mại năm 2005.

[4] Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán khoản Tiền lãi chậm thanh toán Hợp đồng 1811A tính đến ngày 11/9/2023 là 42.895.832.000 đồng Theo bảng tính tiền lãi chậm thanh toán (khu A) Trung tâm BDTHoàng gia đến ngày 11/09/2023), trong đó:

- Tiền lãi chậm thanh toán của Hợp đồng 1811A tính từ ngày 04/6/2020 đến ngày 10/4/2021 đã được bị đơn xác nhận (áp dụng cho IPC từ 04 đến IPC 11) là: 1.916.434.000 đồng.

- Tiền lãi chậm thanh toán đối với các khoản tiền nợ gốc quá hạn (của IPC 04 đến 13 và 18 đến 24) của Hợp đồng 1811A, được tính từ thời điểm đến hạn thanh toán cho tới ngày xét xử sơ thẩm 11/9/2023, tổng số tiền lãi là 40.979.398.000 đồng. Tính theo lãi suất nợ quá hạn mà 02 bên đã thỏa thuận tại khoản 15.6 Điều 15 của Hợp đồng 1811A là 9,5%/năm. Chi tiết bao gồm:

+ Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 04 = 5.736.283.098 đồng x (9,5%/năm) x 884 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 11/4/2021 đến ngày 11/9/2023) = 1.319.817.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 05 = 10.364.764.765 đồng x (9,5%/năm) x 884 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 11/4/2021 đến ngày 11/9/2023) = 2.384.748.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 06 = 11.048.211.940 đồng x (9,5%/năm) x 884 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 11/4/2021 đến ngày 11/9/2023) = 2.541.997.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 07 = 8.470.493.965 đồng x (9,5%/năm) x 884 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 11/4/2021 đến ngày 11/9/2023) = 1.948.910.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 08 = 16.857.063.265 đồng x (9,5%/năm) x 884 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 11/4/2021 đến ngày 11/9/2023) = 3.878.510.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 09 = 24.298.266.495 đồng x (9,5%/năm) x 884 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 11/4/2021 đến ngày 11/9/2023) = 5.590.598.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 10 = 30.069.753.329 đồng x (9,5%/năm) x 884 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 11/4/2021 đến ngày 11/9/2023) = 6.918.515.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 11 = 30.524.850.199 đồng x (9,5%/năm) x 884 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 11/4/2021 đến ngày 11/9/2023) = 7.023.224.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 12 = 8.833.803.224 đồng x (9,5%/năm) x 922 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 03/3/2021 đến ngày 11/9/2023) = 2.119.871.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 13 = 4.141.295.514 đồng x (9,5%/năm) x 878 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 16/4/2021 đến ngày 11/9/2023) = 946.371.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của khoản tạm ứng theo Phụ lục 09 = 18.168.940.422 đồng x (9,5%/năm) x 1033 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 12/11/2020 đến ngày 11/9/2023) = 4.884.956.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 18 = 931.513.910 đồng x (9,5%/năm) x 600 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 19/01/2022 đến ngày 11/9/2023) = 145.469.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 19 = 3.820.562.539 đồng x (9,5%/năm) x 416 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 22/7/2022 đến ngày 11/9/2023) = 413.667.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 20 = 3.342.783.815 đồng x (9,5%/năm) x 416 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 22/7/2022 đến ngày 11/9/2023) = 361.936.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 21 = 1.406.970.257 đồng x (9,5%/năm) x 416 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 22/7/2022 đến ngày 11/9/2023) = 152.338.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 22 = 791.925.655 đồng x (9,5%/năm) x 416 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 22/7/2022 đến ngày 11/9/2023) = 85.745.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 23 = 1.362.811.954 đồng x (9,5%/năm) x 416 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 22/7/2022 đến ngày 11/9/2023) = 147.557.000 đồng + Tiền lãi chậm thanh toán của IPC 24 = 1.063.677.827 đồng x (9,5%/năm) x 416 ngày (tính từ ngày đến hạn thanh toán 22/7/2022 đến ngày 11/9/2023) = 115.169.000 đồng.

Căn cứ để yêu cầu tiền lãi: Khoản 15.6 và 15.7 của Điều 15 Hợp đồng 1811A; Điều 306 Luật thương mại 2005 và khoản 1 Điều 357, 468 BLDS 2015 Cách tính lãi chậm thanh toán: Lãi chậm thanh toán = NG * TG * LS. Trong đó:

NG là Số tiền nợ gốc chậm thanh toán (của từng IPC); TG là Thời gian chậm thanh toán; LS là lãi suất nợ quá hạn (9,5%/năm).

Là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại: Điều 306 của Luật thương mại 2005; Điều 351, Điều 353, Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015. Buộc Bị đơn có trách nhiệm trả cho Nguyên đơn toán số tiền lãi chậm thanh toán Hợp đồng 1811A tính đến ngày 11/9/2023 là 42.895.832.000 đồng.

Vậy, Công ty cổ phần khách sạn BDT phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rsố tiền là: 255.925.138.457 đồng (Hai trăm năm mươi năm tỷ chín trăm hai mươi năm triệu một trăm ba mươi tám nghìn bốn trăm năm mươi bảy đồng), trong đó: Tiền nợ gốc còn phải thanh toán là: 213.029.306.457 đồng, Tiền lãi chậm thanh toán Hợp đồng 1811A tính đến ngày 11/9/2023 là 42.895.832.000 đồng.

[5] Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí Tòa án;

Công ty cổ phần khách sạn BDT phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm của số tiền : 255.925.138.457 đồng là: 112.000.000đ + (251.925.138.457 đồng x 0,1%) = 363.925.138 đồng.

Theo đơn khởi kiện, Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rkhởi kiện Công ty cổ phần khách sạn BDT số tiền tạm tính là: 245.301.231.550 đồng nên số tiền tạm ứng án phí là: 176.650.615 đồng nên hoàn lại cho Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh R176.650.615 đồng tạm ứng án phí cho nguyên đơn trong số tiền 187.410.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2021/0010918 ngày 05/01/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố N.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm g khoản 1 Điều 40, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

- Điều 138, Điều 139, điểm c khoản 2 Điều 140, Điều 141, Điều 142, Điều 144, Điều 146, Điều 147 của Luật Xây dựng năm 2014;

- Căn cứ vào Điều 24, Điều 50 và Điều 306 của Luật thương mại năm 2005;

- Căn cứ vào Điều 351, Điều 353, Điều 357 của Bộ luật dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

Công ty cổ phần khách sạn BDT phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rsố tiền là: 255.925.138.457 đồng (Hai trăm năm mươi lăm tỷ chín trăm hai mươi lăm triệu một trăm ba mươi tám nghìn bốn trăm năm mươi bảy đồng), trong đó: Tiền nợ gốc còn phải thanh toán là: 213.029.306.457 đồng, Tiền lãi chậm thanh toán Hợp đồng 1811A tính đến ngày 11/9/2023 là 42.895.832.000 đồng.

2. Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án:

Kể từ khi bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án không thi hành khoản tiền trên thì hàng tháng còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm thi hành án. Lãi suất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của luật thi hành án dân sự.

3. Án phí: Công ty cổ phần khách sạn BDT phải nộp 363.925.138 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.

Hoàn lại cho Công ty Cổ phần Dịch vụ & Kỹ Thuật Cơ điện lạnh Rsố tiền 176.650.615 đồng tạm ứng án phí trong số tiền tạm ứng án phí 187.410.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2021/0010918 ngày 05/01/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố N.

Số tiền tạm ứng án phí còn lại: 187.410.000 đồng - 176.650.615 đồng = 10.759.385 đồng sẽ được giải quyết trong vụ án dân sự thụ lý số 03A/2023/TLST-KDTM ngày 11/01/2023, giữa: Công ty cổ phần Dịch vụ và Kỹ thuật cơ điện lạnh R là nguyên đơn và Công ty cổ phần công nghệ và thiết bị điện Hà Nội theo Quyết định tách vụ án dân sự số 01/2023/QĐST-KDTM ngày 13/04/2023.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn, vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

35
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng thi công xây dựng số 17/2023/KDTM-ST

Số hiệu:17/2023/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 11/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về