TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 716/2023/KDTM-ST NGÀY 06/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THI CÔNG
Ngày 06 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ lý số 343/2021/TLST-KDTM ngày 11/5/2021 về việc “Tranh chấp Hợp đồng thi công” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 203/2023/QĐXXST-KDTM ngày 18/8/2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH X (tên cũ: Công ty TNHH X) Địa chỉ: F N, Phường C, quận G, Tp ..
Đại diện theo pháp luật: Ông Lê Duy T - Giám đốc
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ1 Địa chỉ: B H, Phường A, quận P, TP.
Đại diện ủy quyền: ông Trần Minh D (Giấy ủy quyền số 06/2023/UQ-BL ngày 26/7/2023).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/3/2021 của nguyên đơn Công ty TNHH X (tên cũ: Công ty TNHH X-TM Nhôm kiếng X) và quá trình giải quyết vụ án, những người đại diện của nguyên đơn trình bày:
Ngày 24/3/2017, Công ty TNHH X (tên cũ: Công ty TNHH X) (sau đây gọi tắt là Công ty X) và Công ty CP Đ1 (sau đây gọi tắt là Công ty Đ1) ký kết Hợp đồng thầu phụ số 10/2017/HĐTP/BH-NK/BL-QT về việc Công ty Đ1 giao và Công ty X nhận thi công gói thầu “Cung cấp và lắp đặt vách - cửa nhôm kính, lan can kính, ốp aluminum" - Công trình Thương Xá B. Khoản 4.1 Điều 4 Hợp đồng thầu phụ về giá trị hợp đồng - thanh toán quy định: “....Giá trị hợp đồng sau thuế: 4.670.389.968 VNĐ (Bằng chữ: Bốn tỷ, sáu trăm bảy mươi triệu, ba trăm tám mươi chín ngàn, chín trăm sáu mươi tám đồng)” và Đ b Mục 4.2.2 Khoản 4.2 Điều 4 Hợp đồng thầu phụ quy định: "Thanh toán Quyết toán: Bên A thanh toán cho Bên B đến 95% tổng giá trị quyết toán công trình (bao gồm VAT) trong vòng 28 ngày sau khi Bên A ký biên bản nghiệm thu bàn giao công trình cho Chủ đầu tư để đưa vào sử dụng và Bên B nộp đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ cho Bên A. Bên A giữ lại 05% tổng giá trị quyết toán công trình để bảo hành.” Ngày 20/4/2017, hai bên tiếp tục ký kết Phụ lục Hợp đồng số 03-10/ 2017/PLHĐ/BH-NK/BL-QT về việc Công ty Đ1 giao và Công ty X nhận thi công gói thầu phát sinh: "Cung cấp và lắp đặt vách - cửa nhôm kính, lan can kính, ốp aluminum” - Công trình Thương Xá B với các hạng mục công trình theo bảng giá trị phát sinh hạng mục nhôm kính kèm theo. Khoản 3.1 Điều 3 Phụ lục Hợp đồng quy định: “...Giá trị hợp đồng sau thuế: 2.104.348.352 VNĐ (Hai tỷ, một trăm linh bốn triệu, ba trăm bốn mươi tám ngàn, ba trăm năm mươi hai đồng)” và Đ b Mục 3.2.2 Khoản 3.2 Điều 3 Phụ lục Hợp đồng quy định: “Thanh toán Quyết toán: Bên A thanh toán cho Bên B đến 95% tổng giá trị quyết toán công trình (bao gồm VAT) trong vòng 28 ngày sau khi Bên A ký biên bản nghiệm thu bàn giao công trình cho Chủ đầu tư để đưa vào sử dụng và Bên B nộp đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ cho Bên A. Bên A giữ lại 05% tổng giá trị quyết toán công trình để bảo hành.” Thực hiện theo các nội dung thỏa thuận tại Hợp đồng thầu phụ và Phụ lục Hợp đồng, Công ty X đã tiến hành thi công công trình theo yêu cầu và giám sát của Công ty Đ1. Ngày 20/4/2018, Công ty X đã tiến hành bàn giao các hạng mục công trình theo Hợp đồng thầu phụ và Phụ lục Hợp đồng với thành phần nghiệm thu trực tiếp bao gồm Đại diện Đơn vị thi công là Công ty Đ1 và Đại diện Chủ đầu tư (đồng thời là Ban quản lý dự án) là Công ty TNHH L1. Quá trình nghiệm thu được các bên ký xác nhận đầy đủ, thể hiện tại Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình đưa vào sử dụng số: 01HT - 2018/BBNT HTHMCT và Biên bản nghiệm thu xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục công trình số 01KL/2018/BBNT XN KL HT. Đồng thời, Ban Q đã ký xác nhận các Bảng xác định khối lượng hoàn thành theo Hợp đồng và Bảng xác định khối lượng hoàn thành phần phát sinh (theo phụ lục số 03.01/2017/LHP- BL) vào cùng ngày 20/4/2018.
Ngày 16/4/2020, Công ty X đã lập Hồ sơ quyết toán đối với toàn bộ các hạng mục và khối lượng công trình đã được thi công hoàn thiện. Hồ sơ quyết toán đã được ký xác nhận bởi ông Nguyễn Viết P - đại diện Ban chỉ huy công trình, ông Nguyễn Tuấn A - Tổng Giám đốc Công ty Đ1 và ông Phạm Đăng K - đại diện phòng kỹ thuật. Như vậy, Công ty X đã hoàn thành nghĩa vụ thi công công trình theo đúng yêu cầu, thỏa thuận của các bên đối với gói thầu công trình của Công ty Đ1 theo Hợp đồng thầu phụ và Phụ lục Hợp đồng. Tổng số tiền thi công công trình được hai bên xác nhận là 5.736.380.569 đồng. Tuy nhiên đến nay, Công ty Đ1 mới chỉ thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty X số tiền 3.043.597.492 đồng, còn nợ 2.692.783.077 đồng Công ty Đ1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán mặc dù Công ty X đã nhiều lần liên hệ để yêu cầu thanh toán. Công ty Đ1 nhiều lần đề nghị xin gia hạn việc thanh toán, để thông cảm với khó khăn chung, Công ty X đã cho Công ty Đ1 một khoảng thời gian dài để thu xếp nguồn tiền trả nợ, tuy nhiên Công ty Đ1 cũng không thực hiện như tiến độ đề xuất.
Vì vậy, Công ty X yêu cầu phía Công ty Đ1 thanh toán số nợ là:
- Nợ gốc: 2.692.783.078 đồng;
- Nợ lãi tính theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tính đến thời điểm xét xử theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu Công ty Đ1 thanh toán toàn bộ số nợ làm một lần ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Theo bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án ông Trần Minh D là người đại diện của bị đơn trình bày:
Ngày 24/3/2017, Công ty TNHH X (tên cũ: Công ty TNHH X) - Công ty X và Công ty cổ phần Đ1 (Công ty Đ1) có ký kết Hợp đồng thầu phụ số 10/2017/HĐTP/BH-NK/BL-QT và đính kèm Hợp đồng là Phụ lục số 01 - Bảng giá trị nhôm kính Tầng trệt, lửng và Phụ lục số 02 - Bảng giá trị nhôm kính Tầng D. Theo đó, Công ty Đ1 giao cho Công ty X cung cấp và lắp đặt hạng mục Nhôm kính của công trình Bảy Hiền Tower tại số I P, Phường A, quận T, TP .. Giá trị Hợp đồng là 4.670.389.968 đồng (đã bao gồm 10% VAT và các chi phí khác để hoàn thiện công việc theo Hợp đồng), Chi tiết khối lượng công việc và giá trị Hợp đồng là theo Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02, Thời hạn thi công là 60 ngày kể từ ngày ký hợp đồng và nhận được tiền tạm ứng. Thanh toán: bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, cụ thể:
+ Tạm ứng 25% tổng giá trị hợp đồng tương ứng số tiền là 1.167.597.492 đồng.
+ Còn lại thanh toán theo tiến độ thi công, cứ mỗi 14 ngày hai bên tiến hành xác nhận khối lượng thực hiện.
Do thực tế công trình phát sinh một số hạng mục chưa có trong Hợp đồng thi công số 10/2017/HĐTP/BH-NK/BL-QT nên ngày 20/4/2017, Công ty Đ1 và Công ty X tiếp tục ký Phụ lục Hợp đồng số 03-10/2017/PLHĐ/BH-NK/BL-QT thực hiện gói thầu: “Cung cấp và lắp đặt vách - cửa nhôm kính, lan can kính, op aluminum”. Giá trị Phụ lục Hợp đồng số 03-10/2017/PLHĐ/BH-NK/BL-QT là: 2.104.348.352 đồng (đã bao gồm 10% VAT, vật tư, nhân công và các chi phí khác để hoàn thiện công việc theo Phụ lục). Thời hạn thi công từ ngày 20/04/2017 đến ngày 23/05/2017. Thanh toán: bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, cụ thể:
+ Tạm ứng 25% tổng giá trị phụ lục hợp đồng tương ứng số tiền là 526.000.000 đồng;
+ Còn lại thanh toán theo tiến độ thi công, cứ mỗi 14 ngày hai bên tiến hành xác nhận khối lượng thực hiện.
Như vậy, tổng giá trị của Hợp đồng và Phụ lục là: 6.774.738.320 đồng.
Theo sự xác nhận của cả hai bên (Công ty Đ1 và Công ty X) thì Công ty Đ1 đã tạm ứng và thanh toán một phần cho Công ty A&G tổng cộng số tiền là 3.043.597.492 đồng. Trong đó:
- Tạm ứng 25% theo Hợp đồng số 10/2017/HĐTP/BH-NK/BL-QT là 1.167.597.492 đồng.
- Tạm ứng 25% theo Phụ lục Hợp đồng số 03-10/2017/PLHĐ/BH-NK/BL-QT là 526.000.000 đồng.
- Thanh toán Lần 1 số tiền 200.000.000 đồng.
- Thanh toán Lần 2 số tiền 1.000.000.000 đồng.
- Thanh toán Lần 3 số tiền 150.000.000 đồng.
Ngày 20/4/2018, Công ty Đ1 và Công ty X đã hoàn tất việc nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình đưa vào sử dụng tại văn bản số: 01HT-2018/BBNTHTHMCT. Theo đó dựa trên biên bản nghiệm thu, tổng giá trị quyết toán của Hợp đồng số 10/2017/HĐTP/BH-NK/BL-QT và Phụ lục Hợp đồng số 03-10/2017/PLHĐ/BH-NK/BL-QT là 5.736.380.569 đồng. Như vậy, Công ty Đ1 còn nợ Công ty X số tiền là: 5.736.380.569 - 3.043.597.492 = 2.692.783.077 đồng.
Do ảnh hưởng của đại dịch C 19 từ năm 2019 đến nay, Công ty Đ1 đã chịu nhiều thiệt hại nặng nề, tình hình kinh doanh rất khó khăn, các sản phẩm bất động sản không bán được, kèm theo đó là công nợ từ chủ đầu tư chây ì không chịu thanh toán. Do vậy, đến nay Công ty Đ1 chưa sắp xếp được nguồn tiền để chi trả cho Công ty X.
Đối với yêu cầu Công ty Cổ phần Đ1 - Phát triển nhà Bảo L thanh toán số tiền tổng cộng 2.939.676.078 đồng: Bị đơn chỉ đồng ý thanh toán số tiền nợ gốc 2.692.783.077 đồng và mong muốn được thỏa thuận với Nguyên đơn về phương án thanh toán số tiền nêu trên.
Tại phiên tòa hôm nay:
- Ông Lê Duy T đại diện cho Công ty TNHH X - A&G giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về số tiền gốc.
Đối với số tiền lãi, nguyên đơn yêu cầu được tính lãi trên số tiền nợ gốc tính từ ngày 19/9/2020, theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của 03 Ngân hàng TMCP là Ngân hàng TMCP N, Ngân hàng N1, Ngân hàng TMCP C1, tính tại thời điểm xét xử. Cụ thể: Lãi suất nợ trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP N là 12%/năm, Ngân hàng N1 là 12,5%/năm, Ngân hàng TMCP C1 là 12,5%/năm, mức lãi suất quá hạn trung bình được tính là 150% trên mức lãi suất trong hạn. Như vậy mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm xét xử là 18,5%/năm. Nguyên đơn chỉ yêu cầu mức lãi suất 18%/năm, tương đương 1,5%/tháng. Từ thời điểm 19/9/2020 đến ngày xét xử 06/9/2023 là 02 năm 11 tháng 19 ngày, do vậy số tiền lãi nguyên đơn yêu cầu tính đến ngày xét xử 06/9/2023 là: 1.439.292.555 đồng.
Tổng số tiền Công ty Cổ phần Đ1 thanh toán cho Công ty TNHH X - A&G tính đến ngày xét xử 06/9/2023 là: 2.692.783.077 đồng + 1.439.292.555 đồng = 4.132.075.632 đồng, làm tròn là 4.132.000.000 đồng.
Yêu cầu Công ty Cổ phần Đ1 thanh toán làm một lần trong vòng 01 tháng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
- Ông Trần Minh D đại diện cho Công ty Cổ phần Đ1 trình bày: đồng ý với số tiền nợ gốc mà nguyên đơn yêu cầu. Tuy nhiên không đồng ý với mức lãi suất nợ quá hạn mà nguyên đơn yêu cầu, đề nghị tính lãi quá hạn là 7%/năm trên số tiền nợ gốc chưa thanh toán. Bị đơn không có khả năng trả tiền mặt cho nguyên đơn nên đề xuất được hoán đổi sản phẩm để trừ nợ, trong vòng 02 đến 03 tháng sau khi xét xử sẽ thực hiện việc hoán đổi sản phẩm này với nguyên đơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:
+ Về việc tuân theo pháp luật của theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã được thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. về thời hạn chuẩn bị xét xử: vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nguyên đơn yêu cầu tính lãi quá hạn đối với số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất 18%/năm là đúng quy định và có lợi cho bị đơn nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án:
Công ty TNHH X (tên cũ: Công ty TNHH X) khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng thi công đối với bị đơn Công ty cổ phần Đ1 có địa chỉ đăng ký kinh doanh tại B H, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì yêu cầu trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về yêu cầu đòi tiền nợ gốc:
Căn cứ Hợp đồng thầu phụ số 10/2017/HĐTP/BH-NK/BL-QT ngày 24/3/2017 và Phụ lục Hợp đồng số 03-10/2017/PLHĐ/BH-NK/BL-QT ngày 20/4/2017về việc Công ty Đ1 giao và Công ty X nhận thi công gói thầu “Cung cấp và lắp đặt vách - cửa nhôm kính, lan can kính, op aluminum" - Công trình Thương Xá B, ngày 16/4/2020, Công ty X đã lập Hồ sơ quyết toán đối với toàn bộ các hạng mục và khối lượng công trình đã được thi công hoàn thiện. Nguyên đơn và bị đơn đều xác nhận, nguyên đơn Công ty X đã hoàn thành nghĩa vụ thi công công trình theo đúng yêu cầu, thỏa thuận của các bên đối với gói thầu công trình của Công ty Đ1 theo Hợp đồng thầu phụ và Phụ lục Hợp đồng.
Tổng số tiền thi công công trình được hai bên xác nhận là 5.736.380.569 đồng. Tuy nhiên đến nay, Công ty Đ1 mới chỉ thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty X số tiền 3.043.597 492 đồng. Các bên đều xác nhận, Công ty Đ1 còn nợ Công ty X số tiền là 2.692.783.077 đồng. Do vậy yêu cầu của nguyên đơn đối với số tiền nợ gốc là có căn cứ chấp nhận.
[2.2] Về yêu cầu tính lãi của nguyên đơn trên số tiền nợ gốc chưa thanh toán:
Nguyên đơn yêu cầu được tính lãi trên số tiền nợ gốc tính từ ngày 19/9/2020, là ngày mà đại diện bị đơn ký xác nhận vào Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán, theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của 03 Ngân hàng Thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh tại thời điểm xét xử. Cụ thể: Lãi suất nợ trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP N là 12%/năm, Ngân hàng N1 là 12,5%/năm, Ngân hàng TMCP C1 là 12,5%/năm, mức lãi suất quá hạn trung bình được tính là 150% trên mức lãi suất trong hạn. Như vậy mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm xét xử là 18,5%/năm. Nguyên đơn chỉ yêu cầu mức lãi suất 18%/năm, tương đương 1,5%/tháng là có lợi cho bị đơn nên có cơ sở chấp nhận. Từ thời điểm 19/9/2020 đến ngày xét xử 06/9/2023 là 02 năm 11 tháng 19 ngày, số tiền lãi nguyên đơn yêu cầu tính đến ngày xét xử 06/9/2023 là 1.439.292.555 đồng là đúng quy định nên có cơ sở chấp nhận.
Tổng số tiền nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tính đến ngày xét xử 06/9/2023 là: 2.692.783.077 đồng + 1.439.292.555 đồng = 4.132.075.632 đồng, làm tròn là 4.132.000.000 đồng.
[2.3] Về thời hạn thanh toán: nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán toàn bộ số tiền nợ tính đến ngày 06/9/2023 là 4.132.000.000 đồng làm một lần trong vòng 01 tháng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử xét thấy bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán một khoảng thời gian dài, nên yêu cầu này của nguyên đơn có căn cứ chấp nhận.
[2.4] Về yêu cầu hoán đổi sản phẩm của bị đơn: trong quá trình giải quyết cũng như tại phiên tòa, đại diện bị đơn không đưa ra được sản phẩm đề nghị hoán đổi cụ thể, không xuất trình được các giấy tờ pháp lý liên quan nên Hội đồng xét xử không có căn cứ để xem xét.
[3] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận có ý kiến về việc đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hoàn toàn có cơ sở.
[4] Về án phí:
Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm trên toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận 4.132.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Nguyên đơn không phải chịu án phí, được hoàn lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 203, Điều 220, khoản 1 Điều 227, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 24, 50, 55 và Điều 306 Luật Thương mại năm 2005;
Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016;
Căn cứ Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/9/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về việc áp dụng một số quy định về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Công ty TNHH X - A&G:
Buộc Công ty Cổ phần Đ1 thanh toán cho Công ty TNHH X - A&G số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 06/9/2023 là 4.132.000.000 đồng, trong đó:
- Nợ gốc: 2.692.783.077 (Hai tỷ sáu trăm chín mươi hai triệu bảy trăm tám mươi ba ngàn không trăm bảy mươi bảy) đồng;
- Nợ lãi: 1.439.292.555 đồng (một tỷ bốn trăm ba mươi chín triệu hai trăm chín mươi hai ngàn năm trăm năm mươi lăm đồng);
Làm tròn là 4.132.000.000 (bốn tỷ một trăm ba mươi hai triệu) đồng.
Thi hành một lần trong vòng 01 tháng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp Công ty cổ phần Đ1 chậm thanh toán thì Công ty TNHH X - A&G có quyền yêu cầu trả lãi trên số tiền chậm trả theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian và số tiền chậm trả.
2. Về án phí:
- Công ty Cổ phần Đ1 phải chịu án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm là 112.132.000 (một trăm mười hai triệu một trăm ba mươi hai ngàn) đồng.
- Công ty TNHH X - A&G không phải chịu án phí nên được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là là 45.397.000 (bốn mươi lăm triệu ba trăm chín mươi bảy ngàn) đồng theo biên lai thu tiền số AA/2019/0019867 ngày 03/5/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án Dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án Dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
4. Về quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bản án về tranh chấp hợp đồng thi công số 716/2023/KDTM-ST
Số hiệu: | 716/2023/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Phú Nhuận - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 06/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về