TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 164/2023/DS-ST NGÀY 04/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Trong ngày 04 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 328/2023/TLST-DS ngày 27 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 178/2023/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 11 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà L, sinh năm X (chủ hộ kinh doanh T);
Địa chỉ: Ấp A, xã H, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà T, sinh năm 19.. (văn bản ủy quyền lập ngày 17/11/2023, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp A, xã H, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
2. Bị đơn:
- Ông G, sinh năm Y (có mặt);
- Bà S, sinh năm 1980 (có mặt);
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 15/8/2023, nguyên đơn bà L trình bày:
Ngày 14/6/2021 bà L (chủ hộ kinh doanh T) có giao kết hợp đồng mua bán thức ăn nuôi tôm do H sản xuất và thuốc thủy sản với ông G và bà S. Tại thời điểm điểm giao kết hợp đồng hai bên có làm văn bản và thỏa thuận sẽ thanh toán nợ sau khi kết thúc vụ nuôi. Tuy nhiên, sau khi thu hoạch tôm ông G và bà S không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ đầy đủ như đã thỏa thuận. Vào ngày 03/6/2022 hai bên đối chiếu nợ, ông G và bà S còn liên đới nợ tiền mua thức ăn và thuốc thủy sản của bà L (chủ hộ kinh doanh T) với số tiền là 72.689.000 đồng (bảy mươi hai triệu sáu trăm tám mươi chín nghìn đồng).
Nay nguyên đơn bà L (chủ hộ kinh doanh T) yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc các bị đơn ông G và bà S phải có nghĩa vụ liên đới thanh toán số tiền nợ nêu trên là 72.689.000 đồng (bảy mươi hai triệu sáu trăm tám mươi chín nghìn đồng). Về lãi suất chậm trả bà L không có yêu cầu.
Tại phiên tòa bị đơn bà S và ông G cùng trình bày:
Bà S, ông G thừa nhận vợ chồng bà S và ông G còn nợ tiền thức ăn nuôi tôm và thuốc thủy sản của bà L (chủ hộ kinh doanh T) với số tiền là 72.689.000 đồng (bảy mươi hai triệu sáu trăm tám mươi chín nghìn đồng). Do nuôi tôm thất bại, nên vợ chồng S và Đ không có tiền trả cho bà L (chủ hộ kinh doanh T) như đã thoả thuận. Trong vụ nuôi tôm năm nay vợ chồng S và ông Giang sẽ cố gắng thanh toán hết số nợ nêu trên trả bà L (chủ hộ kinh doanh T).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1] Nguyên đơn bà L (chủ hộ kinh doanh T) khởi kiện yêu cầu các bị đơn ông G và bà S phải có nghĩa vụ liên đới thanh toán nợ tiền mua thức ăn nuôi tôm, thuốc thủy sản với số tiền là 72.689.000 đồng (bảy mươi hai triệu sáu trăm tám mươi chín nghìn đồng) thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Tòa án thụ lý giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện của nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Đối với người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Đỗ Thị Mai Trinh có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn theo quy định của pháp luật.
Về nội dung:
[1] Ngày 14/6/2021, vợ chồng ông G và bà S có mua thức ăn nuôi tôm và thuốc thủy sản của bà L (chủ hộ kinh doanh T) và tính đến ngày 03/6/2022 hai bên đối chiếu nợ thì vợ chồng ông G và bà S còn liên đới nợ tiền mua thức ăn và thuốc thủy sản của bà L (chủ hộ kinh doanh T) với số tiền là 72.689.000 đồng (bảy mươi hai triệu sáu trăm tám mươi chín nghìn đồng). Việc hợp đồng mua bán thức ăn nuôi tôm và thuốc thủy sản giữa bà L (chủ hộ kinh doanh T) với vợ chồng ông G và bà S gồm có: Sổ giao nhận hàng; hợp đồng mua bán; Bảng đối chiếu xác nhận nợ ngày 04/6/2022. Đồng thời, trong quá trình hòa giải tại Tòa án thì bà S và tại phiên tòa bà S, ông G cùng thừa nhận còn liên đới nợ tiền thức ăn tôm và thuốc thủy sản của bà L (chủ hộ kinh doanh T) như đã nêu trên. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì nguyên đơn bà L không cần phải chứng minh.
[2] Về lãi suất chậm trả: Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà L không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Từ những nhận định nêu trên, căn cứ vào các Điều 430; 440; khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà L (chủ hộ kinh doanh T). Buộc các bị đơn ông G và bà S phải có nghĩa vụ liên đới thanh toán trả nợ cho bà L (chủ hộ kinh doanh T) với số tiền là 72.689.000 đồng (bảy mươi hai triệu sáu trăm tám mươi chín nghìn đồng).
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà L (chủ hộ kinh doanh T) được chấp nhận nên các bị đơn ông G, bà S phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 5; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Các Điều 144, 146, 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Các Điều 288, 430; 440; khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà L (chủ hộ kinh doanh T).
Buộc các bị đơn ông G và bà S có nghĩa vụ liên đới thanh toán trả nợ cho nguyên đơn bà L (chủ hộ kinh doanh T) số tiền là 72.689.000 đồng (bảy mươi hai triệu sáu trăm tám mươi chín nghìn đồng).
Khi bản án có hiệu lực pháp luật, bà L (chủ hộ kinh doanh T) có đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng ông G và bà S còn liên đới trả lãi cho bà L (chủ hộ kinh doanh T) theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, đối với số tiền chậm thi hành án.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Các bị đơn ông G, bà S phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 3.634.450 đồng (ba triệu sáu trăm ba mươi bốn nghìn bốn trăm năm mươi đồng).
- Nguyên đơn bà L (chủ hộ kinh doanh T) không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho bà L (chủ hộ kinh doanh T) tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp với số tiền là 1.817.225 đồng (một triệu tám trăm mười bảy nghìn hai trăm hai mươi lăm đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008600 ngày 24/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu.
3. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo đối với bản án sơ thẩm trong hạn luật định 15 ngày kể từ ngày tòa tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn luật định 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014)”.
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 164/2023/DS-ST
Số hiệu: | 164/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Vĩnh Châu - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 04/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về