Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 144/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 144/2022/DS-ST NGÀY 01/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Trong ngày 01 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 38/2022/TLST-DS ngày 14 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2022/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Huỳnh Thị Thanh T, sinh năm 1972.

Địa chỉ: Khu phố 5, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang. Đại diện theo ủy quyền: Đỗ Thị Thu N, sinh năm 1985. Địa chỉ: Khu phố 3, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Lê Thị Ngọc Đ, sinh năm 1983.

Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

(chị N và chị Đ xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Thanh T có đại diện theo ủy quyền là chị Đỗ Thị Thu N xin vắng mặt nhưng theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng, đại diện nguyên đơn trình bày và yêu cầu:

Trước đây chị Đ có mua vật liệu xây dựng tại cửa hàng vật liệu xây dựng H do bà T làm chủ và còn nợ lại số tiền 200.000.000 đồng. Ngày 06/9/2018 chị Đ có viết biên nhận vào tờ biên nhận mẫu in sẵn hứa mỗi tháng trả 50.000.000 đồng nhưng sau đó chị Đ không thực hiện đúng như thỏa thuận, chị Đ có trả nhiều lần, đến ngày 20/5/2021 trả tổng cộng được 60.000.000 đồng và còn nợ lại 140.000.000 đồng cho đến nay.

Tại đơn khởi kiện bà T yêu cầu tính lãi số tiền 140.000.000 đồng từ ngày 07/9/2018 cho đến ngày xét xử, tuy nhiên nay bà T chỉ yêu cầu tính lãi từ ngày 20/5/2021 cho đến ngày 20/5/2022 theo mức lãi suất 0,83%/tháng, với số tiền là 13.944.000 đồng. Tổng cộng bà T yêu cầu chị Đ trả số tiền 153.944.000 đồng gồm vốn 140.000.000 đồng và lãi 13.944.000 đồng, ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

* Tại phiên tòa, bị đơn chị Lê Thị Ngọc Đ vắng mặt nhưng tại biên bản lấy lời khai ngày 10/5/2022 và biên bản hòa giải ngày 20/5/2022, chị Đ trình bày: Trước đây tôi có mua vật liệu xây dựng chỗ cửa hàng của bà T và còn nợ lại 200.000.000 đồng, ngày 06/9/2018 tôi có viết biên nhận xác nhận số tiền còn nợ bà T, hứa mỗi tháng trả 50.000.000 đồng nhưng sau đó do kinh tế khó khăn nên tôi chưa trả được cho bà T như thỏa thuận, tôi có trả được nhiều lần, tính đến ngày 20/5/2021 tôi trả được cho bà T tổng số tiền là 60.000.000 đồng nên còn nợ lại 140.000.000 đồng. Nay tôi đồng ý trả bà T số tiền vốn 140.000.000 đồng và tiền lãi 13.944.000 đồng nhưng do hoàn cảnh khó khăn xin bà T cho tôi trả dần số tiền này bằng cách mỗi tháng trả 2.000.000 đồng, bắt đầu từ tháng 6/2022 cho đến khi hết số nợ trên. Biên nhận do bà T cung cấp cho Tòa án là do tôi viết và ký tên.

* Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Tây tham gia phiên tòa:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng tuân theo đúng pháp luật tố tụng.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đình chỉ một phần yêu cầu tính lãi từ ngày 07/9/2018 đến ngày 19/5/2021.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản được quy định tại Khoản 3 điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Chị Đỗ Thị Thu N và chị Lê Thị Ngọc Đ có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Thanh T yêu cầu chị Đ trả số tiền mua vật liệu xây dựng còn nợ tổng cộng là 153.944.000 đồng gồm vốn 140.000.000 đồng và lãi 13.944.000 đồng; thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của bà T là tờ biên nhận ngày 6/9/2018.

Chị Đ thống nhất nợ và đồng ý trả cho bà T số tiền 140.000.000 đồng vốn và 13.944.000 đồng lãi. Do đó, bà T yêu cầu chị Đ trả số tiền 153.944.000 đồng trong đó vốn 140.000.000 đồng và lãi 13.944.000 đồng là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về yêu cầu tính lãi: Bà T yêu cầu tính lãi từ ngày 20/5/2021 đến ngày 20/5/2022 là có lợi cho bị đơn và phù hợp với pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận, đình chỉ một phần yêu cầu tính lãi của bà T từ ngày 07/9/2018 đến ngày 19/5/2021.

[5] Về thời gian trả: Chị Đ xin trả số tiền 153.944.000 đồng bằng cách mỗi tháng trả 2.000.000 đồng cho đến khi hết nợ. Xét thấy bị đơn đã vi phạm hợp đồng khi chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ, làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn và cũng không được nguyên đơn đồng ý cho trả dần. Vì vậy, căn cứ các quy định của Bộ luật dân sự về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ và nghĩa vụ trả nợ thì cần buộc chị Đ phải có nghĩa vụ trả cho bà T tổng số tiền 153.944.000 đồng khi án có hiệu lực pháp luật.

[6] Về án phí: Chị Lê Thị Ngọc Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

[7] Xét ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 244, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 357, 430, 440, 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Thanh T.

Buộc chị Lê Thị Ngọc Đ có nghĩa vụ trả cho bà Huỳnh Thị Thanh T số tiền 153.944.000đồng, trong đó vốn 140.000.000 đồng và lãi 13.944.000 đồng.

Kể từ khi bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án chậm thực hiện theo nội dung quyết định này, thì hàng tháng còn phải trả lãi phát sinh tính trên số tiền và thời gian chậm thi hành án, với mức lãi suất tính theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015.

2. Đình chỉ một phần yêu cầu tính lãi của bà T từ ngày 07/9/2018 đến ngày 19/5/2021.

3. Về án phí:

- Chị Lê Thị Ngọc Đ phải nộp 7.697.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn lại bà Huỳnh Thị Thanh T số tiền tạm ứng án phí 4.662.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0005958 ngày 11/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây.

4. Các đương sự có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 144/2022/DS-ST

Số hiệu:144/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 01/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về