TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 14/2024/DS-ST NGÀY 23/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Ngày 23 tháng 01 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 471/2023/TLST-DS ngày 24 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 619/2023/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Tô Văn D, sinh năm 1983.
Bà Võ Thị N, sinh năm 1985.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Tô Việt H, sinh năm 1955 (có mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, huyện P, tỉnh C.
Bị đơn: Ông Lương Văn C, sinh năm 1983 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 16 tháng 10 năm 2023 và trong quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Tô Việt H trình bày: Vào năm 2012 ông Tô Văn D và bà Võ Thị N có hợp đồng mua bán thức ăn, thuốc thủy sản tôm công nghiệp. Ngày 17/12/2014 bà Võ Thị Ngờ đại diện ký kết hợp đồng với ông Lương Văn C, đồng thời đã đối chiếu số tiền ông C còn nợ lại cũng ghi vào hợp đồng mua bán với tổng số tiền là 49.500.000 đồng. Từ khi chốt nợ đến nay ông C chưa trả tiền cho ông D và bà N. Ông D và bà N nhiều lần yêu cầu ông C trả số tiền trên nhưng ông C hứa hẹn nhiều lần không chịu thanh toán và cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.
Nay ông D và bà N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Lương Văn C trả cho ông D và bà N số tiền nợ là 49.500.000 đồng.
Đối với ông Lương Văn C đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng ông C vắng mặt không có lý do và không cung cấp lời khai cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Tô Văn D và bà Võ Thị N khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Lương Văn C trả tiền mua bán thuốc và thức ăn thủy sản. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Lương Văn C là bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Lương Văn C.
[3] Về nội dung tranh chấp: Ông Tô Văn D và bà Võ Thị N xác định giữa ông bà và ông Lương Văn C có thỏa thuận hợp đồng mua bán thức ăn và thuốc thủy sản. Trong thời gian hợp đồng ông bà đã cung cấp thức ăn, thuốc thủy sản cho ông C. Đến ngày 17/12/2014 hai bên có lập hợp đồng và đối chiếu số nợ, ông C có ký nhận vào hợp đồng và còn nợ ông D, bà N lập cùng ngày. Ông Lương Văn C có thỏa thuận hợp đồng mua bán thức ăn và thuốc thủy sản của ông Tô Văn D, bà Võ Thị Ngờ và còn nợ lại ông D, bà N số tiền 49.500.000 đồng là thực tế xảy ra. Phía ông D, bà N đã nhiều lần yêu cầu ông C thực hiện nhưng ông C không thanh toán cho ông D và bà N. Giấy Hợp đồng mua bán hàng hóa lập ngày 17/12/2014 có nội dung là ông C còn nợ lại ông D, bà N 49.500.000 đồng, trong đó nợ năm 2012 là 25.000.000 đồng và nợ năm 2014 là 24.500.000 đồng, ông Lương Văn C có ký tên đúng như ông Tô Việt H trình bày. Đối với ông Lương Văn C không có ý kiến gì về nội dung khởi kiện và chứng cứ do ông Tô Văn D, bà Võ Thị Ngờ cung cấp, ông Lương Văn C cũng không có yêu cầu phản tố. Do đó buộc ông Lương Văn C phải có nghĩa vụ trả nợ cho ông Tô Văn D và bà Võ Thị N tổng số tiền còn nợ 49.500.000 đồng là có cơ sở.
[4] Do yêu cầu khởi kiện của ông Tô Văn D và bà Võ Thị N được chấp nhận toàn bộ, nay buộc ông Lương Văn C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án; nguyên đơn được hoàn lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 430, Điều 440 của Bộ luật dân sự và áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Tô Văn D và bà Võ Thị N. Buộc ông Lương Văn C trả cho ông Tô Văn D và bà Võ Thị N số tiền còn nợ là 49.500.000 đồng (bốn mươi chín triệu năm trăm nghìn đồng).
Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
3. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Buộc ông Lương Văn C phải chịu 2.475.000 đồng.
Ông Tô Văn D đã nộp tạm ứng số tiền 1.238.000 đồng (một triệu hai trăm ba mươi tám nghìn đồng), tại biên lai thu tiền số 0019244 ngày 19/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, nay hoàn lại toàn bộ cho ông Tô Văn D và bà Võ Thị N.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 14/2024/DS-ST
Số hiệu: | 14/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 23/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về