TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 101/2023/DS-ST NGÀY 22/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Ngày 22 tháng 5 năm 2023 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 33/2023/TLST-DS ngày 01 tháng 02 năm 2023 về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 162/2023/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 4 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thúy H1, sinh năm 1966. Cư trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hoàng Trung H2, sinh năm 1991, trú tại Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 05 tháng 4 năm 2022).
- Bị đơn: Ông Dương Thành D (vắng mặt). Cư trú tại: Ấp C, xã N, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 04 năm 2022 của bà Trần Thúy H1 và trong quá trình giải quyết vụ án đại diện nguyên đơn ông Hoàng Trung H2 trình bày: Ông Dương Thành D có mua thuốc và thức ăn thủy sản của đại lý bà Trần Thúy H1 từ tháng 6 năm 2016 đến ngày 07 tháng 01 năm 2019 ông D ngừng giao dịch mua bán với bà H1, ông D còn nợ bà H1 số tiền 162.496.000 đồng. Sau đó ông D có trả cho bà H1 số tiền 25.000.000 đồng, còn nợ lại 137.496.000 đồng. Ông H2 đại diện cho bà H1 yêu cầu ông Dương Thành D trả cho bà H1 số tiền 137.496.000 đồng.
- Bị đơn ông Dương Thành D đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông D vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của bà Trần Thúy H1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thúy H1 khởi kiện yêu cầu ông Dương Thảnh D trả tiền mua thức ăn nuôi thủy sản. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Dương Thành D là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Dương Thành D.
[3] Tại phiên tòa ông H2 đại diện cho bà H1 cho rằng ông D có mua thuốc và thức ăn nuôi thủy sản của bà H1 còn nợ lại số tiền 137.496.000 đồng nên ông H2 đại diện cho bà H1 yêu cầu ông D trả cho bà H1 số tiền 137.496.000 đồng. Đối với ông Dương Thành D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để hòa giải và xét xử nhưng ông D vắng mặt không cung cấp lời khai cho Tòa án và không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thúy H1. Theo biên bản đối chiếu công nợ ngày 07 tháng 01 năm 2019 do bà H1 cung cấp có chữ ký và chữ viết tên Dương Thành D thể hiện ông D có nợ bà H1 số tiền 162.496.000 đồng, Sau đó ông D trả được 25.000.000 đồng nên bà H1 yêu cầu yêu cầu ông D trả số tiền còn nợ là 137.496.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của bà Trần Thúy H1 được chấp nhận nên bà H1 không phải chịu án phí, bà H1 nộp tiền tạm ứng án phí 3.437.000 đồng được nhận lại. Ông Dương Thành D có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 6.874.800 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự.
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thúy H1. Buộc ông Dương Thành D có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thúy H1 số tiền 137.496.000 đồng (một trăm ba mươi bảy triệu bốn trăm chín mươi sáu ngàn đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Bà Trần Thúy H1 không phải chịu án phí, bà H1 đã nộp tiền tạm ứng án phí là 3.437.000 đồng (ba triệu bốn trăm ba mươi bảy ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0018563 ngày 01 tháng 02 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, bà H1 được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Buộc ông Dương Thành D có nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch với số tiền 6.874.800 đồng (sáu triệu tám trăm bảy mươi bốn ngàn tám trăm đồng).
Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Dương Thành D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 101/2023/DS-ST
Số hiệu: | 101/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/05/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về