Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 07/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 07/2024/DS-ST NGÀY 16/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 16 tháng 01 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 458/2023/TLST-DS ngày 16 tháng 10 năm 2023 về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 600/2023/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Chí T, sinh năm 1993 - Chủ hộ kinh doanh Thành Công.

Địa chỉ cư trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện C, tỉnh C.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Trần Ngọc M, sinh năm 1997, trú tại: Số Y, ấp B, xã L, thành phố C, tỉnh C, là người đại diện theo ủy quyền (giấy ủy quyền ngày 06 tháng 10 năm 2023) (có mặt).

- Bị đơn:

1. Ông Liên Văn K, sinh năm 1980 (vắng mặt).

2. Bà Tô Thuý H, sinh năm 1980 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ cư trú: Ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 10 năm 2023 của nguyên đơn ông Huỳnh Chí T và tại phiên toà người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 01 tháng 01 năm 2022 Hộ kinh doanh TC do ông Huỳnh Chí T làm chủ hộ có ký hợp đồng mua bán thức ăn và thuốc thuỷ sản với ông Liên Văn K và bà Tô Thuý H, theo hợp đồng Hộ kinh doanh TC bán thức ăn nuôi tôm và thuốc thuỷ sản cho ông K và bà H theo số lượng đặt hàng của ông K bà H; hai bên thoả thuận khi cuối vụ nuôi tôm ông K, bà H phải thanh toán dứt điểm công nợ cho Hộ kinh doanh thành Công. Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông K, bà H vi phạm nghĩa vụ trả tiền theo thoả thuận. Theo bản đối chiếu công nợ ngày 26 tháng 9 năm 2022 thể hiện ông K, bà H còn nợ hộ kinh doanh TC số tiền 806.516.000 đồng. Ông T có nhiều lần yêu cầu ông K, bà H trả tiền nhưng ông K, bà H không trả tiền cho ông T. Bà M đại diện cho ông T yêu cầu ông K, bà H trả cho ông T số tiền 806.516.000 đồng và lãi suất chậm trả mỗi tháng 0,83% tính từ ngày 26 tháng 10 năm 2022 cho đến khi xét xử sơ thẩm.

- Bị đơn ông Liên Văn K và bà Tô Thuý H đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông K, bà H vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của ông Huỳnh Chí T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Huỳnh Chí T – Chủ hộ kinh doanh TC khởi kiện yêu cầu ông Liên Văn K và bà Tô Thuý H trả tiền mua thức ăn nuôi tôm và thuốc thủy sản. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Liên Văn K, bà Tô Thuý H là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Liên Văn K, bà Tô Thuý H.

[3] Xét hợp đồng mua bán thức ăn và thuốc thuỷ sản ký ngày 01 tháng 01 năm 2022 giữa ông Huỳnh Chí T – Hộ kinh doanh TC với ông Liên Văn K và bà Tô Thuý H là hợp pháp vì các bên ký hợp đồng trên cở sở tự nguyện và đúng theo quy định của pháp luật. Sau khi thực hiện hợp đồng đến ngày 26 tháng 9 năm 2022 hai bên đối chiếu công nợ thể hiện ông K còn nợ ông Huỳnh Chí T số tiền 806.516.000 đồng, ông Liên Văn K có ký vào bảng đối chiếu công nợ và cam K thanh toán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký bản đối chiếu công nợ nhưng ông K không thực hiện đúng cam K. Do đó, ông Huỳnh Chí T yêu cầu ông Liên Văn K và bà Tô Thuý H trả số tiền còn nợ là 806.516.000 đồng là có cơ sở chấp nhận.

[4] Về lãi suất: Tại bản đối chiếu công nợ ông K cam K trả tiền không quá 30 ngày kể từ ngày ký cam K là ngày 26 tháng 9 năm 2022 nhưng ông K không trả nợ cho ông T nên ông yêu cầu tính lãi mỗi tháng 0,83% là phù hợp với quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự. Tiền lãi được tính như sau từ ngày chậm thực hiện nghĩa vụ là ngày 26 tháng 10 năm 2022 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 16 tháng 01 năm 2024 là 14 tháng 20 ngày tiền lãi là: (806.516.000 đồng x 0,83% x 14 tháng) + (806.516.000 đồng x 0,027 % x 20 ngày) = 98.072.345 đồng. Như vậy ông Liên Văn K và bà Tô Thuý H phải trả vốn, lãi là 904.588.345 đồng.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của ông Huỳnh Chí T được chấp nhận nên ông T không phải chịu án phí, ông T nộp tiền tạm ứng án phí 19.313.000 đồng được nhận lại. Ông Liên Văn K và bà Tô Thuý H phải chịu án phí dân sự có giá ngạch với số tiền 39.137.650 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự và điểm đ khoản 1 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Chí T – Chủ hộ kinh doanh Thành Công. Buộc ông Liên Văn K và bà Tô Thuý H có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Huỳnh Chí T số tiền 904.588.345 đồng đồng (chín trăm lẻ bốn triệu năm trăm tám mươi tám ngàn ba trăm bốn mươi lăm đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

- Về án phí:

Ông Huỳnh Chí T – Chủ hộ kinh doanh TC không phải chịu án phí, ông T đã nộp tiền tạm ứng án phí 19.313.000 đồng (mười chín triệu ba trăm mười ba ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0019234 ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; Ông T được nhận lại khi án có hiệu lực pháp luật.

Buộc ông Liên Văn K và bà Tô Thuý H phải nộp án phí dân sự có giá ngạch với số tiền 39.137.650 đồng (ba mươi chín triệu một trăm ba mươi bảy ngàn sáu trăm năm mươi đồng).

Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

43
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản số 07/2024/DS-ST

Số hiệu:07/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về