Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 97/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 97/2023/DS-ST NGÀY 19/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Ngày 19 tháng 5 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 121/2023/TLST-DS ngày 10 tháng 3 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2023/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 4 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đoàn Thanh P; Sinh năm 1979; Cư trú tại: Ấp C N, xãTh T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau;

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Lê Hoàng L, sinh năm 1992; Cư trú tại: Ấp G N, xã Ph Th, huyện Phú T, tỉnh Cà Mau (giấy ủy quyền chứng thực ngày 20/3/2023), (vắng mặt);

- Bị đơn: Ông Tô Minh Th; Cư trú tại: Ấp T H, xã Ng Ch, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết, nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Bà P và ông Th có mối quan hệ quen biết nên bà P đầu tư cho ông Th mua nợ tiền thức ăn phục vụ nuôi tôm công nghiệp. Quá trình mua bán, ông Th còn nợ lại bà P số tiền 133.418.000 đồng, có làm biên nhận và chốt số nợ này do ông Th ký tên biên nhận. Nay bà Đoàn Thanh P yêu cầu ông Tô Minh Th trả số tiền mua thức ăn nuôi tôm công nghiệp là 133.418.000 đồng.

* Đối với ông Tô Minh Th:

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho ông Th hợp lệ để ông Th biết về yêu cầu khởi kiện của bà P nhưng ông Th không có ý kiến hay yêu cầu gì và không tham gia hòa giải, xét xử tại Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Ông Lê Hoàng L có đơn xin xét xử vắng mặt; ông Tô Minh Th đã được Tòa án triệu tập tham gia xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với đương sự là đúng quy định.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Bà Đoàn Thanh P khởi kiện yêu cầu ông Th trả lại số tiền mua bán thức ăn nuôi tôm công nghiệp. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự đây là tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự cụ thể hợp đồng hợp đồng mua bán tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Xét nội dung khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng: Ông Th đã được tống đạt hợp lệ về nội dung khởi kiện của nguyên đơn, nhưng không có ý kiến phản đối. Theo khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự Th nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Đồng thời, tại biên bản làm việc về việc xác nhận công nợ và cam kết thanh toán ngày 27/01/2018 (BL 06, 12, 13) có chữ ký tên Tô Minh Th xác nhận công nợ và ông Th cũng không phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên khẳng định việc ông Th mua thức ăn tôm chưa thanh toán đầy đủ và còn nợ nguyên đơn số tiền 133.418.000 đồng là có xảy ra, việc này làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn nên buộc ông Th có nghĩa vụ trả cho bà P số tiền trên là phù hợp theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật Dân sự.

[4] Đối với lãi suất: Bà P không đặt ra yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là phù hợp.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Ông Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 6.670.900 đồng (133.418.000 đồng x 5%) tương ứng số tiền phải trả cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 440 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đoàn Thanh P.

Buộc ông Tô Minh Th có trách nhiệm trả cho bà Đoàn Thanh P số tiền mua thức ăn nuôi tôm công nghiệp 133.418.000 đồng (một trăm ba mươi ba triệu bốn trăm mười tám nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong đối với tất cả các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

2.1. Ông Tô Minh Th phải chịu 6.670.900 đồng (sáu triệu sáu trăm bảy mươi nghìn chín trăm đồng), (chưa nộp).

2.2. Bà Đoàn Thanh P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho bà P số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 3.335.000 đồng (ba triệu ba trăm ba mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0013779 ngày 10 tháng 3 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

5
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 97/2023/DS-ST

Số hiệu:97/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về