Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 78/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 78/2022/DS-ST NGÀY 31/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Ngày 31 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 378/2021/TLST- DS ngày 24 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2022/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn H - sinh năm 1956; Địa chỉ: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh C .. (Xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Phạm Quốc K - sinh năm 1971; Địa chỉ: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh C .. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Huỳnh Văn H trình bày:

Vào ngày 29/7/2021 âm lịch ông có bán lúa cho ông Phạm Quốc K, số lượng lúa là 7.060kg, giá 4.700 đồng/kg; tổng tiền bán lúa là 33.182.000 đồng cùng với tiền bao đựng lúa 150 cái (1.500/cái) tổng 225.000 đồng; Tổng tiền ông K nợ sau khi ông bán lúa là 33.407.000 đồng.

Sau khi bán lúa xong thì ông K hẹn ông 10 ngày sau trả tiền nhưng ông đồng ý cho ông K nợ sau 15 ngày sẽ thanh toán. Sau đó, ông K không trả cho ông mà cứ hứa hẹn hoài. Đến ngày 05/9/2021 âm lịch thì ông K có trả cho ông được 2.800.000 đồng, đến nay ông K vẫn không trả thêm.

Nay ông yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông K trả cho ông tiền lúa còn nợ với số tiền là 30.607.000 đồng. Ngoài ra, ông không có yêu cầu nào khác.

Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Phạm Quốc K trình bày:

Ông thừa nhận có mua lúa của ông H với số lượng và giá tiền như ông H trình bày, ông thống nhất với số nợ còn phải trả ông H là 30.607.000 đồng như ông H K kiện, ông đồng ý trả cho ông H số tiền trên. Thời điểm Toà án tiến hành hoà giải ngày 20/12/2021 thì hai bên có yêu cầu tự thoả thuận thanh toán nợ nhưng do ông chưa thu được nợ từ người khác nên không thực hiện đúng theo thoả thuận được, hẹn ông H vào ngày 15/01/2022 âm lịch sẽ thanh toán đủ nhưng ông H không đồng ý và yêu cầu Toà án xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn ông Huỳnh Văn H K kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn ông Phạm Quốc K thanh toán nợ trong quá trình mua bán. Do đó, quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Phạm Quốc K hiện đang cư trú tại địa chỉ ấp Rạch Ruộng A, xã Khánh Lộc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay, các đương sự đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng phía bị đơn là ông Phạm Quốc K vắng mặt, nguyên đơn ông Huỳnh Văn H có đơn xin xét xử vắng mặt do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Xét yêu cầu K kiện của nguyên đơn, thấy rằng: Nguyên đơn ông Huỳnh Văn H và bị đơn ông Phạm Quốc K đều thống nhất toàn bộ nội dung về việc giao dịch mua bán lúa và khoản nợ còn lại phải trả, bị đơn là ông Phạm Quốc K đồng ý sẽ trả số tiền còn nợ 30.607.000 đồng như khởi kiện của ông H, các bên chỉ chưa thống nhất với nhau về thời gian thanh toán, ông K trình bày do chưa thu được nợ từ người khác nên không có khả năng trả cho ông H và xin được hẹn ngày thanh toán, khi thu được nợ từ người khác sẽ trả cho ông H.

Hội đồng xét xử xét thấy, quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tạo điều kiện để hai bên tự thoả thuận với nhau về thời gian thanh toán nhưng ông K không thực hiện được nên ông H không đồng ý tiếp tục cho ông K hẹn thời gian thanh toán, yêu cầu Toà án tiến hành xét xử buộc ông K trả cho ông số tiền mua lúa còn nợ là 30.607.000 đồng, do đó Hội đồng xét xử không có cơ sở chấp nhận yêu cầu của ông K.

[4] Từ nhận định trên, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu K kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Văn H, buộc ông Phạm Quốc K có nghĩa vụ thanh toán cho ông Huỳnh Văn H số tiền 30.607.000 đồng.

[5] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu K kiện của nguyên đơn nên bị đơn ông Phạm Quốc K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội là 1.530.500 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Các điều 92, 147, 227, 228, 244, 266, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các điều 430, 440, 468 Bộ luật Dân sự; Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Văn H đối với bị đơn ông Phạm Quốc K Buộc ông Phạm Quốc K có nghĩa vụ trả cho ông Huỳnh Văn H số tiền:

30.607.000 đồng (Ba mươi triệu sáu trăm lẻ bảy nghìn đồng) Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi chậm trả tương ứng với số tiền và thời gian chậm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

2. Về án phí:

Ông Phạm Quốc K phải chịu 1.530.500 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm (Chưa nộp).

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

315
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 78/2022/DS-ST

Số hiệu:78/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về