TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 200/2022/DS-ST NGÀY 24/11/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Ngày 24 tháng 11 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 407/2022/TLST-DS ngày 17 tháng 10 năm 2022 về tranh chấp hợp đồng mua bán, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 246/2022/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 11 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hải Đ, sinh năm 1991; nơi cư trú: Kh, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
- Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn: Chị Đặng Ph, sinh năm 1996; nơi cư trú: Kh, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1972; nơi cư trú: Ấp T, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Chị Đặng Ph trình bày: Ngày 24/5/2018 anh Nguyễn Hải Đ ký hợp đồng bán vật tư nuôi tôm công nghiệp cho anh Trần Văn T. Đến ngày 20/01/2022 hai bên đối chiếu công nợ, anh T còn thiếu lại anh Đ số T 13.454.120 đồng và cam kết sẽ trả đủ trước ngày 20/7/2022, tuy nhiên anh T đã không thực hiện. Nay anh Đ yêu cầu anh T có trách nhiệm trả lại anh Đ số T trên.
- Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản hợp lệ cho anh Trần Văn T nhưng anh T không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của anh Đ, không tham gia hòa giải và xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Anh Trần Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hải Đ thấy rằng: Theo Biên bản xác nhận nợ và cam kết trả nợ ngày 20/01/2022 mà anh Đ cung cấp, thể hiện anh Trần Văn T ký tên thừa nhận nợ của anh Đ số T 13.454.120 đồng và cam kết trả trước ngày 20/7/2022. Anh T dù đã được tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ của Tòa án, cũng như tài liệu chứng cứ do anh Đ cung cấp nhưng không có văn bản phản đối yêu cầu khởi kiện của anh Đ. Tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh” . Do anh T không phản đối yêu cầu khởi kiện của anh Đ nên khẳng định việc anh T có giao dịch mua vật tư nuôi tôm công nghiệp của anh Đ còn nợ lại số T 13.454.120 đồng là có thật. Việc anh T không trả nợ làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của anh Đ, vi phạm cam kết trả nợ nên buộc anh T có nghĩa vụ trả cho anh Đ số T trên là phù hợp theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật Dân sự.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu được chấp nhận nên anh Đ được nhận lại T tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Anh Trần Văn T phải chịu án phí dân sự 5% tương ứng với số T phải trả cho anh Đ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 5, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; áp dụng Điều 440 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hải Đ. Buộc anh Trần Văn T có nghĩa vụ trả cho anh Nguyễn Hải Đ 13.454.120 đồng (Mười ba triệu bốn trăm năm mươi bốn nghìn một trăm hai mươi đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của anh Đ cho đến khi thi hành xong khoản T trên, hàng tháng anh T phải chịu khoản T lãi của số T còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Anh Trần Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 672.706 đồng (Sáu trăm bảy mươi hai nghìn bảy trăm lẻ sáu đồng).
- Anh Nguyễn Hải Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho anh Đ 336.000 đồng T tạm ứng án phí dân sư sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0013111 ngày 17 tháng 10 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Anh Đ có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 200/2022/DS-ST
Số hiệu: | 200/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 24/11/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về