TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 16/2024/DS-ST NGÀY 16/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Ngày 16 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 635/2023/TLST-DS ngày 16 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 429/2023/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Hộ kinh doanh T.
Địa chỉ: Ấp Thuận T, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Phạm Hoàng K; sinh năm: 1995; Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã L, thành phố C, tỉnh Cà Mau (theo Giấy ủy quyền ngày 05/10/2023) (vắng mặt).
- Bị đơn:
1. Ông Trương Thanh C, sinh năm 1979 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm 2, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
2. Ông Trương Phú Y, sinh năm 1983 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Tân A, xã Tân D, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Phạm Hoàng K trình bày:
Hộ kinh doanh T và ông Trương Thanh C, ông Trương Phú Y thực hiện giao dịch mua bán thức ăn tôm, theo đó T bán thức ăn nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú nhãn hiệu Việt Hoa và các loại thuốc thủy sản theo số lượng đặt hàng của ông C, ông Y, đến cuối vụ ông C và ông Y phải thanh toán dứt điểm công nợ cho T.
Trong quá trình giao dịch ông C và ông Y không thực hiện trả tiền đúng theo thỏa thuận. Đến ngày 27/3/2023 ông C và ông Y còn nợ Hộ kinh doanh T số tiền 90.546.000 đồng. Ngày 28/11/2023 ông C có trả cho Công ty 45.000.000 đồng bằng hình thức chuyển khoản, còn nợ lại 45.546.000 đồng. Do đó, Hộ kinh doanh T yêu cầu ông Trương Thanh C và ông Trương Phú Y cùng có trách nhiệm trả số tiền còn thiếu là 45.546.000 đồng.
Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Trương Thanh C, ông Trương Phú Y đúng theo quy định pháp luật nhưng ông C và ông Y không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Ông Trương Thanh C, ông Trương Phú Y đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp hợp đồng mua bán và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:
Hộ kinh doanh T và ông Trương Thanh C, ông Trương Phú Y thực hiện giao dịch mua bán thức ăn tôm, theo đó T bán thức ăn nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm sú nhãn hiệu Việt Hoa và các loại thuốc thủy sản theo số lượng đặt hàng của ông C, ông Y, đến cuối vụ ông C và ông Y phải thanh toán dứt điểm công nợ cho T. Trong quá trình giao dịch ông C và ông Y không thực hiện trả tiền đúng theo thỏa thuận nên Hộ kinh doanh T yêu cầu ông Trương Thanh C và ông Trương Phú Y cùng có trách nhiệm trả số tiền còn thiếu là 45.546.000 đồng.
Xét thấy giữa Hộ kinh doanh T và bị đơn ông Trương Thanh C, ông Trương Phú Y không lập Hợp đồng mua bán cụ thể, tuy nhiên việc mua bán đã được thể hiện qua các Hóa đơn giao hàng, Sổ công nợ và Bản đối chiếu công nợ có chữ ký xác nhận của ông Trương Thanh C, ông Trương Phú Y. Ngoài ra vào ngày 28/11/2023 ông C có trả cho Công ty 45.000.000 đồng bằng hình thức chuyển khoản. Từ đó có cơ sở xác định lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn về việc mua bán giữa Hộ kinh doanh T và bị đơn ông Trương Thanh C, ông Trương Phú Y và việc ông C, ông Y nợ tiền của Hộ kinh doanh T là có căn cứ.
Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ ông Trương Thanh C, ông Trương Phú Y nhưng vẫn vắng mặt và không có văn bản thể hiện ý kiến nên xem như ông C, ông Y từ bỏ quyền của mình và cố tình trốn tránh nghĩa vụ thanh toán nợ. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu ông C, ông Y trả số tiền 45.546.000 đồng.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trương Thanh C, ông Trương Phú Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 5% tương ứng với nghĩa vụ trả nợ, cụ thể 45.546.000 đồng x 5% = 2.277.300 đồng.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1, 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 288, 430, 440 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Hộ kinh doanh T. Buộc ông Trương Thanh C, ông Trương Phú Y có nghĩa vụ liên đới trả cho Hộ kinh doanh T 45.546.000 (bốn mươi lăm triệu năm trăm bốn mươi sáu nghìn) đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu người phải thi hành án chậm thi hành án thì hàng tháng còn phải chịu khoản lãi phát sinh tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
- Về án phí:
Hộ kinh doanh T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 2.358.000 (hai triệu ba trăm năm mươi tám nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0000587 ngày 16 tháng 10 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau được nhận lại.
Ông Trương Thanh C, ông Trương Phú Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 2.277.300 (hai triệu hai trăm bảy mươi bảy nghìn ba trăm) đồng (chưa nộp).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án theo quy định pháp luật.
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 16/2024/DS-ST
Số hiệu: | 16/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 16/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về