TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NG, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 02/2024/DS-ST NGÀY 16/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Ngày 16 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 176/2023/TLST-DS ngày 06 tháng 11 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 70/2023/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 12 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên toà số 68/2023/QĐ-ST ngày 27 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Mã Thanh Q, sinh năm 1983 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã Đ, huyện Ng, tỉnh C.
- Bị đơn: Ông Tạ Hoàng Th, sinh năm 1975 (vắng mặt). Địa chỉ cư trú: Ấp K, xã Đ, huyện Ng, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 14/7/2023 nguyên đơn ông Mã Thanh Q trình bày: Vào ngày 26/4/2021 âm lịch ông có bán vật tư gồm cát, đá, tôn, sắt cho ông Tạ Hoàng Th với tổng số tiền là 63.700.000 đồng. Ông Thơ đã trả cho ông được 23.700.000 đồng, số tiền còn lại ông liên hệ đòi ông Th nhiều lần nhưng đến nay ông Th vẫn chưa trả lại cho ông. Ông có yêu cầu hoà giải ở địa phương nhưng không thành. Nay ông yêu cầu ông Tạ Hoàng Th phải trả lại cho ông số tiền mua vật tư còn nợ là 40.000.000 đồng.
Bị đơn ông Tạ Hoàng Th đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Th vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến, yêu cầu gì khác.
* Tại phiên tòa: Nguyên đơn ông Mã Thanh Q có mặt vẫn bảo lưu quan điểm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Ông Mã Thanh Q khởi kiện ông Tạ Hoàng Th, cư trú tại Ấp K, xã Đ, huyện Ng, tỉnh C về tranh chấp hợp đồng mua bán nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ng, tỉnh Cà Mau theo quy định tại Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Ông Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tuy nhiên ông Th vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt ông Th tại phiên toà.
[2] Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ thể hiện trong hồ sơ và tại phiên toà hôm nay có đủ cơ sở xác định việc ông Tạ Hoàng Th có mua vật tư xây dựng của ông Mã Thanh Q với tổng số tiền 63.700.000 đồng vào ngày 26/4/2021 âm lịch là thực tế có xảy ra. Ông Th đã thanh toán cho ông Q được số tiền 23.700.000 đồng, số tiền còn lại đến nay chưa thanh toán. Xét thấy việc chậm thanh toán nợ của ông Th là ảnh hưởng đến quyền lợi của ông Q. Ông Th đã được thông báo về việc thụ lý vụ án và được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Th vẫn vắng mặt, không có ý kiến phản hồi về yêu cầu thanh toán nợ của ông Q. Mặt khác, theo tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp tại Biên bản hoà giải ngày 21/9/2023 tại trụ sở ấp Kh, xã Đ thì ông Th có ý kiến thống nhất và có ký xác nhận khoản tiền mua bán vật tư còn nợ của ông Q là 40.000.000 đồng. Từ những chứng cứ, nhận định nêu trên xét thấy có đủ cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Mã Thanh Q, buộc ông Tạ Hoàng Th có nghĩa vụ thanh toán cho ông Mã Thanh Q số tiền mua vật tư còn nợ là 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng).
Kể từ ngày ông Q có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông Th chậm trả khoản tiền trên cho ông Q thì hàng tháng ông Th còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
[3] Về án phí: Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 40.000.000 đồng x 5% = 2.000.000 đồng. Ông Q đã dự nộp 1.000.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0014761 ngày 06 tháng 11 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ng được nhận lại.
[4] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 273, Điều 280 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 430, Điều 440 và Điều 468 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Mã Thanh Q, buộc ông Tạ Hoàng Th có nghĩa vụ thanh toán cho ông Mã Thanh Q số tiền nợ 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng).
Kể từ ngày ông Q có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông Th chậm trả khoản tiền trên cho ông Q thì hàng tháng ông Th còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Về án phí: Ông Tạ Hoàng Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.000.000 đồng. Ông Mã Thanh Q đã dự nộp 1.000.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0014761 ngày 06 tháng 11 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ng được nhận lại.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 02/2024/DS-ST
Số hiệu: | 02/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 16/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về