Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 60/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 60/2022/DS-ST NGÀY 19/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Ngày 19 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 151/2022/TLST- DS, ngày 16 tháng 5 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2022/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

*/ Nguyên đơn: Công ty TNHH Phân bón SL; địa chỉ: số 36B CMTT, phường 7, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh - Người đại diện theo pháp luật: ông Phan Xuân T – chức vụ giám đốc (Vắng mặt).

- Người đại diện theo ủy quyền: ông Hoàng Văn T; địa chỉ: bon J, xã TX, huyện S, tỉnh Đắk Nông (Có mặt).

*/ Bị đơn: Bà Dương Thanh N; địa chỉ: bon J, xã TX, huyện S, tỉnh Đắk Nông (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo nội dung đơn khởi kiện của nguyên đơn và lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trong quá trình điều tra vụ án và tại phiên tòa: Công ty TNHH Phân bón SL chúng tôi và bà Dương Thanh N có quan hệ mua bán hàng hóa với nhau (chủ yếu là phân bón) bắt đầu từ ngày 10/01/2018 đến 30/12/2018. Trong quá trình mua bán với nhau thì giữa Công ty và bà Dương Thanh N có lập hợp đồng mua bán với nhau, hình thức mua bán trả chậm, có nghĩa là khi nhận phân bón từ công ty thì bà Dương Thanh N sẽ trả 50% số tiền trước ngay sau khi nhận phân còn lại 50% thì sẽ trả sau vào cuối năm. Theo đó thì công ty đã giao cho bà Dương Thanh N 02 đợt (đợt 01 vào ngày 13/4/2018 số lượng là 4 tấn phân vi sinh Sông Lam có giá 13.200.000 đồng; đợt 02 vào ngày 07/5/2018 số lượng 05 tấn giá trị 16.500.000 đồng) sau khi giao hàng thì bà Dương Thanh N mới trả được công ty số tiền 2.000.000 đồng vào ngày 07/5/2018. Như vậy số tiền còn lại là 27.700.000 đồng bà Dương Thanh N chưa thanh toán nợ cho Công ty chúng tôi. Do vậy Công ty chúng tôi yêu cầu bà Dương Thanh N phải có nghĩa vụ trả cho Công ty TNHH Phân bón SL số tiền nợ gốc là 27.700.000 đồng và yêu cầu tính lãi suất đối với số tiền nợ gốc thì chúng tôi yêu cầu tính với mức lãi suất là 0,83%/tháng tính từ ngày 01/01/2019 cho đến khi bà Dương Thanh N trả hết nợ cho Công ty chúng tôi. Cụ thể tạm tính từ ngày 01/01/2019 đến 19/9/2022 là 44 tháng 17 ngày;

27.700.000đ x 0,83% x 44 tháng 17 ngày = 10.246.322 đồng. Như vậy đến tại thời điểm này Công ty yêu cầu bà Dương Thanh N phải trả cho Công ty số tiền 37.946.322 đồng, trong đó nợ gốc 27.700.000 đồng, nợ lãi 10.246.322 đồng.

- Đối với bị đơn bà Dương Thanh N: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đã tiến hành tống đạt hợp lệ văn bản của Tòa án cho bà Dương Thanh N, yêu cầu đương sự phải có mặt tại Tòa án để làm việc. Trong quá trình điều tra và tại phiên tòa bà Dương Thanh N đều vắng mặt không có lý do. Tòa án nhân dân huyện Đắk Song đã tiến hành các thủ tục tố tụng để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án đều đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn chưa tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 430, Điều 440, Điều 468 của của Bộ luật Dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án đề nghị: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Công ty TNHH Phân bón SL: Buộc bị đơn bà Dương Thanh N phải có nghĩa vụ trả cho Công ty TNHH Phân bón SL số tiền 37.946.322 đồng, trong đó nợ gốc 27.700.000 đồng, nợ lãi 10.246.322 đồng. Buộc bà Dương Thanh N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Trả lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn Công ty TNHH Phân bón SL khởi kiện yêu cầu bà Dương Thanh N thanh toán công nợ liên quan đến việc mua bán hàng hóa là sản phẩm phân bón nên xác định quan hệ pháp luật đây là tranh chấp hợp đồng dân sự về mua bán hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 430 của BLDS.

- Về thời hiệu khởi kiện: Vụ án còn trong thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 của BLDS.

- Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn bà Dương Thanh N có địa chỉ tại: bon J, xã TX, huyện S, tỉnh Đắk Nông. Nên Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông thụ lý và giải quyết là đúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS.

- Về tư cách người tham gia tố tụng: Công ty TNHH Phân bón SL viết đơn khởi kiện nên xác định là nguyên đơn và khởi kiện bà Dương Thanh N phải trả số tiền 27.700.000 đồng tiền nợ gốc và yêu cầu tính lãi xuất theo quy định của pháp luật nên xác định bà Dương Thanh N là bị đơn.

- Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn bà Dương Thanh N đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Việc bà Dương Thanh N vẫn có mặt tại địa phương, vẫn nhận các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không chịu ký vào biên bản và không hợp tác để giải quyết vụ án, việc vắng mặt tại Tòa án mà không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, để tiến hành giải quyết, xét xử vắng mặt bị đơn bà Dương Thanh N. Theo khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự “Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”. Như vậy, bà Dương Thanh N phải chịu hậu quả về việc không đưa ra được và không đưa ra đủ chứng cứ để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Về nội dung vụ án:

Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty TNHH Phân bón SL vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị Tòa án xét xử buộc bà Dương Thanh N phải thanh toán số tiền số tiền 37.946.322 đồng, trong đó nợ gốc 27.700.000 đồng, nợ lãi 10.246.322 đồng; Hội đồng xét xử thấy: Công ty TNHH Phân bón SL và bà Dương Thanh N có quan hệ mua bán hàng hóa với nhau (chủ yếu là phân bón) bắt đầu từ ngày 10/01/2018 đến 30/12/2018. Trong quá trình mua bán với nhau thì giữa Công ty và bà Dương Thanh N có lập hợp đồng mua bán với nhau, hình thức mua bán trả chậm, có nghĩa là khi nhận phân bón từ công ty thì bà Dương Thanh N sẽ trả 50% số tiền trước ngay sau khi nhận phân còn lại 50% thì sẽ trả sau vào cuối năm. Theo đó thì công ty đã giao cho bà Dương Thanh N 02 đợt (đợt 01 vào ngày 13/4/2018 số lượng là 4 tấn phân vi sinh Sông Lam có giá 13.200.000 đồng; đợt 02 vào ngày 07/5/2018 số lượng 05 tấn giá trị 16.500.000 đồng) sau khi giao hàng thì bà Dương Thanh N mới trả được công ty số tiền 2.000.000 đồng vào ngày 07/5/2018. Như vậy số tiền còn lại là 27.700.000 đồng.

Tại Bản phụ lục tổng hợp giao nhận phân bón sông Lam 333 của Hội nông dân xã TX và bà Dương Thanh N thể hiện bà Dương Thanh N còn nợ lại công ty số tiền 27.700.000 đồng. Như vậy, quan hệ mua bán phân bón giữa Công ty TNHH Phân bón SL và bà Dương Thanh N là hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự, khi mua bán với nhau các bên có hợp đồng cụ thể. Do bà Dương Thanh N đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền mà các bên đã thỏa thuận trong quá trình mua bán với nhau được quy định tại Điều 440 Bộ luật dân sự. Vì vậy việc Công ty TNHH Phân bón SL khởi kiện số tiền nợ gốc 27.700.000 đồng và yêu cầu tính lãi suất là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 440, Điều 430 Bộ Luật dân sự.

Điều 430 của Bộ luật dân sự quy định:

“Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán”.

Khoản 1 Điều 440 của Bộ luật dân sự quy định:

“1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng”.

Về lãi suất: Công ty TNHH Phân bón SL yêu cầu tính lãi suất là 0,83%/tháng đối với số nợ gốc từ thời điểm nhận nợ 01/01/2019 cho đến ngày xét xử 19/9/2022 là 44 tháng 17 ngày (27.700.000 đồng x 0,83%/tháng x 44 tháng 17 ngày = 10.246.322 đồng) là hoàn toàn phù hợp cần chấp nhận.

Do đó có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH Phân bón SL đối với bị đơn bà Dương Thanh N về nghĩa vụ trả nợ tổng số tiền 37.946.322 đồng, trong đó nợ gốc 27.700.000 đồng, nợ lãi 10.246.322 đồng là phù hợp.

[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn bà Dương Thanh N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 37.946.322 đồng x 5% = 1.897.000 đồng (Một triệu tám trăm chín mươi bảy nghìn đồng). Trả lại cho Công ty TNHH Phân bón SL số tiền tạm ứng án phí đã nộp 954.000 đồng (Chín trăm năm mươi bốn nghìn đồng).

Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông tại phiên toà là có căn cứ, do đó Hội đồng xét xử cần chấp nhận là phù hợp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 430, Điều 440, Điều 468 của của Bộ luật Dân sự; Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH Phân bón SL đối với bị đơn bà Dương Thanh N.

1. Buộc bị đơn bà Dương Thanh N phải có nghĩa vụ trả cho Công ty TNHH Phân bón SL số tiền 37.946.322 đồng (Ba mươi bảy triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn ba trăm hai mươi hai đồng), trong đó nợ gốc 27.700.000 đồng (Hai mươi bảy triệu bảy trăm nghìn đồng), nợ lãi 10.246.322 đồng (Mười triệu hai trăm bốn mươi sáu nghìn ba trăm hai mươi hai đồng) Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 19/9/2022) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí: Buộc bà Dương Thanh N phải nộp 1.897.000 đồng (Một triệu tám trăm chín mươi bảy nghìn đồng) tiền án phí DSST. Trả lại cho Công ty TNHH Phân bón SL số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 954.000 đồng (Chín trăm năm mươi bốn nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001487, ngày 13/5/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện S, tỉnh Đắk Nông.

3. Về quyền kháng cáo: Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn, Bị đơn vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án Dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

132
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 60/2022/DS-ST

Số hiệu:60/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về