TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 3568/2023/KDTM-ST NGÀY 08/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 08 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 271/2022/TLST-KDTM, ngày 22/11/2022 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4536/2023/QĐXXST-KDTM ngày 24 tháng 7 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 5388/2023/QĐST-KDTM ngày 22/8/2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Tổng Công ty X - CTCP Địa chỉ: Số A P, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1981.
Đại diện theo ủy quyền: Bà Bùi Thị Bích Đ, sinh năm 1995.
2. Bị đơn: Công ty cổ phần Đ1.
Địa chỉ: Số C Đường A, khu phố E, phường H, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo pháp luật: Ông Trương Văn V, sinh năm 1976 Địa chỉ: Số C Đường A, khu phố E, phường H, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Tại phiên tòa: Nguyên đơn có bà Đ đại diện có đơn xin vắng mặt; Bị đơn và người đại diện theo pháp luật của bị đơn cùng vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại Đơn khởi kiện ngày 01/11/2022, các bản tự khai, nguyên đơn - Tổng Công ty X- CTCP có bà Bùi Thị Bích Đ đại diện trình bày:
Năm 2020, Tổng Công ty X - CTCP với Công ty cổ phần Đ1 (gọi tắt là Công ty Đ1) ký kết hợp đồng nguyên tắc số 1001/CC1-PKDVT về việc mua bán vật liệu xây dựng. Theo đó, Tổng Công ty X - CTCP sẽ bán các loại thép, xi măng và các vật tư khác cho Công ty Đ1 theo từng đơn đặt hàng cụ thể.
Trong năm 2020, Tổng Công ty X - CTCP đã nhiều lần giao vật liệu xây dựng cho Công ty Đ1 theo các đơn đặt hàng nhưng Công ty Đ1 không thanh toán đầy đủ tiền hàng. Các khoản nợ Công ty Đ1 chưa thanh toán tồn đọng từ năm 2020 và theo Biên bản đối chiếu công nợ của hai bên thì đến ngày 31/3/2022, Công ty Đ1 còn đang nợ Tổng Công ty X - CTCP số tiền 341.370.149 đồng.
Ngoài ra, đối với khoản lãi phát sinh do chậm thanh toán Tổng Công ty X - CTCP yêu cầu Công ty Đ1 thanh toán với mức lãi suất 8.5%/năm. Mức lãi này đã được các bên thỏa thuận và ghi nhận tại Bản theo dõi công nợ kèm theo Bảng đối chiếu chi tiết công nợ ngày 31/12/2020.
Nay đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Đức xem xét giải quyết: Buộc Công ty Cổ phần Đ1 phải thanh toán cho Tổng Công ty X - CTCP gồm: Nợ gốc là 341.370.149 đồng và tiền lãi chậm thanh toán từ ngày 31/03/2022 đến ngày 08/9/2023 là 17 tháng 8 ngày, số tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán là 41.742.632 đồng. Tổng cộng là 383.112.781 đồng.
Quá trình tiến hành tố tụng: Bị đơn - Công ty cổ phần Đ1 và người đại diện theo pháp luật của công ty - ông Trương Văn V không đến làm việc theo giấy triệu tập và thông báo của Tòa án. Tòa án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhung bị đơn và người đại diện vẫn vắng mặt không có lý do, không có văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức phát biểu: Các trình tự, thủ tục đều tuân thủ quy định của pháp luật, nhưng cần rút kinh nghiệm về thời hạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử. về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền: Nguyên đơn - Tổng Công ty X - CTCP khởi kiện bị đơn - Công ty Đ1 tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa. Bị đơn có địa chỉ trụ sở tại thành phố T nên căn cứ Khoản 1 Điều 30; Điểm b Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn - Tổng Công ty X - CTCP, bà Đ có đơn xin vắng mặt. Bị đơn - Công ty Đ1 và người đại diện theo pháp luật là ông Trương Văn V vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Khoản 3 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[3] Về yêu cầu của đương sự: Hội đồng xét xử nhận định, căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ, có căn cứ xác định năm 2020, Tổng Công ty X - CTCP với Công ty Đ1 ký kết Hợp đồng nguyên tắc số 1001/CC1- PKDVT về việc mua bán vật liệu xây dựng. Theo đó, Tổng Công ty X - CTCP sẽ bán các loại thép, xi măng và các vật tư khác cho Công ty Đ1 theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Theo biên bản đối chiếu công nợ của hai bên thì đến ngày 31/3/2022, Công ty Đ1 còn đang nợ Tổng Công ty X - CTCP số tiền 341.370.149 đồng. Công ty Đ1 mua hàng hóa nhưng không thanh toán đủ tiền là vi phạm nghĩa vụ trả tiền nên Tổng Công ty X - CTCP yêu cầu trả tiền còn nợ là có căn cứ chấp nhận.
Về tiền lãi: Tổng Công ty X - CTCP yêu cầu Công ty Đ1 thanh toán với mức lãi suất 8.5%/năm. Mức lãi này đã được các bên thỏa thuận và ghi nhận tại Bản theo dõi công nợ kèm theo Bảng đối chiếu chi tiết công nợ ngày 31/12/2020. Do vậy tiền lãi được tính từ ngày 31/03/2022 đến ngày 08/9/2023 số tiền 41.742.632 đồng là có căn cứ chấp nhận.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Tổng Công ty X - CTCP buộc Công ty Đ1 có trách nhiệm trả số tiền còn nợ là 341.370.149 đồng và tiền lãi là 41.742.632 đồng. Tổng cộng là 383.112.781đồng.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu tiền án phí. Nguyên đơn được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo quy định.
[5] Xét ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức phân tích là có căn cứ và đề nghị phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 30; Điểm b Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 24, Điều 50 Luật Thuong mại năm 2005 và Văn bản số: 17/VBHN-VPQH ngày 05/7/2019.
- Luật phí và lệ phí năm 2015.
- Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Tổng Công ty X - CTCP: Buộc Công ty cổ phần Đ1 có trách nhiệm trả cho Tổng Công ty X - CTCP gồm: số tiền còn nợ là 341.370.149 đồng và tiền lãi là 41.742.632 đồng. Tổng cộng là 383.112.781 đồng (Ba trăm tám mươi ba triệu một trăm mười hai nghìn bảy trăm tám mươi mốt đồng).
Công ty cổ phần Đ1 còn phải tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh kể từ ngày 09/9/2023 cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán, theo mức lãi suất 8,5%/năm đã thỏa thuận trong Bản theo dõi công nợ kèm theo Bảng đối chiếu chi tiết công nợ ngày 31/12/2020.
2. Về án phí: Tranh chấp về kinh doanh thương mại là 19.155.639 đồng (Mười chín triệu một trăm năm mươi lăm nghìn sáu trăm ba mươi chín đồng) Công ty cổ phần Đ1 phải chịu.
Tổng Công ty X - CTCP được nhận lại tiền tạm ứng án phí 8.957.410 đồng (Tám triệu chín trăm năm mươi bảy nghìn bốn trăm mười đồng) theo Biên lai thu số 0006953 ngày 21/11/2022 do Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức lập.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và Bị đơn được quyền kháng cáo bản án này đến Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản sao bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 3568/2023/KDTM-ST
Số hiệu: | 3568/2023/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 08/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về