TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 2678/2023/KDTM-ST NGÀY 28/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Trong ngày 28 tháng 7 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 202/TLST-KDTM ngày 19 tháng 10 năm 2022, về “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3041/2023/QĐST-DS ngày 07/6/2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 3788/2023/QĐST-HNGĐ ngày 30/6/2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty CP B;
Địa chỉ trụ sở: Lô I, thôn H, xã V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1981 (Văn bản ủy quyền số 28/UQLTT/2022 ngày 13/9/2022).
Địa chỉ: Số A Bà L, phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Công ty TNHH Đ;
Địa chỉ trụ sở: B, Đường N, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn: Bà Phan Quỳnh N, sinh năm 1955;
Địa chỉ: số A, K, Phường I, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Bà M có mặt; Công ty TNHH Đ vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong Đơn khởi kiện ngày 17/8/2022, các bản tự khai, Biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Biên bản không tiến hành hòa giải được ngày 05/6/2023 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn - Công ty CP B có bà Nguyễn Thị M đại diện theo ủy quyền trình bày:
Công ty TNHH Đ và Công ty Cổ phần B đã ký kết hợp đồng mua bán bê tông thương phẩm số 0805/HĐMB/2017/MT-ĐV ngày 08/05/2017 về việc mua bán bê tông thương phẩm.
Trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa các bên, Công ty cổ phần B và Công ty TNHH Đ đã thực hiện việc mua bán bê tông thương phẩm, giao trực tiếp tại công trình và Công ty cổ phần B cung cấp dịch vụ bơm bê tông. Mỗi lần giao hàng, các bên đều tiến hành ký Biên bản xác nhận khối lượng bê tông & bơm bê tông. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty cổ phần B đã nhiều lần giao bê tông, xuất hóa đơn cho Công ty TNHH Đ; các đơn hàng cuối cùng được xuất hóa đơn như sau:
STT |
Ngày xuất hóa đơn |
Số hóa đơn |
Giá trị hóa đơn |
1. |
31/05/2017 |
0000255 |
9.822.595.000 |
2. |
15/06/2017 |
0000268 |
6.022.775.000 |
3. |
30/06/2017 |
0000271 |
4.149.130.000 |
4. |
17/07/2017 |
0000289 |
3.872.335.000 |
5. |
31/08/2017 |
0000318 |
196.550.000 |
6. |
31/10/2017 |
0000355 |
813.625.000 |
7. |
30/11/2017 |
0000365 |
3.390.632.500 |
8. |
31/12/2017 |
0000383 |
2.753.170.000 |
9. |
31/12/2017 |
0000384 |
1.239.320.000 |
10. |
31/01/2018 |
0000412 |
6.271.720.000 |
11. |
31/01/2018 |
0000414 |
1.574.757.500 |
12. |
28/02/2018 |
0000421 |
2.213.725.000 |
13. |
31/03/2018 |
0000439 |
595.035.000 |
14. |
30/04/2018 |
0000465 |
463.400.000 |
Tổng cộng |
43.378.770.000 |
Như vậy, Công ty TNHH Đ phải thanh toán cho Công ty Cổ phần B số tiền là: 43.378.770.000đ (Bốn mươi ba tỷ, ba trăm bảy mươi tám triệu, bảy trăm bảy mươi nghìn đồng).
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty TNHH Đ thực hiện thanh toán cho Công ty Cổ phần B theo hình thức thanh toán gối đầu với số tiền như sau: Công ty Cổ phần B cung cấp bê tông trước, Công ty TNHH Đ thanh toán sau; việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự giao hàng, đơn hàng giao trước được thanh toán trước.
Công ty TNHH Đ thanh toán cho Công ty Cổ phần B các đợt như sau:
STT |
Ngày |
Giá trị thanh toán |
Ghi chú |
1. |
15/06/2017 |
7.859.159.000 |
|
2. |
31/07/2017 |
5.000.000.000 |
|
3. |
20/09/2017 |
1.996.000.000 |
Thanh toán thành 04 lần trong ngày 20/09/2017 |
4. |
24/11/2017 |
2.994.000.000 |
Thanh toán thành 06 lần trong ngày 24/11/2017 |
5. |
09/02/2018 |
2.000.000.000 |
|
6. |
30/03/2018 |
4.990.000.000 |
Thanh toán thành 10 lần trong ngày 30/03/2018 |
7. |
20/07/2018 |
3.000.000.000 |
|
8. |
28/11/2019 |
500.000.000 |
|
9. |
31/12/2019 |
3.564.219.000 |
Bù trừ công nợ theo biên bản ngày 31/12/2019 |
10. |
17/01/2020 |
1.000.000.000 |
|
11. |
17/08/2020 |
2.000.000.000 |
Thanh toán thành 02 lần trong ngày 17/08/2020 |
12. |
19/08/2020 |
1.000.000.000 |
|
13. |
21/08/2020 |
1.043.961.000 |
|
14. |
24/08/2020 |
1.000.000.000 |
|
Tổng cộng |
37.947.339.000 |
|
Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, số tiền nợ gốc Công ty TNHH Đ còn phải thanh toán cho Công ty cổ phần B là: 43.378.770.000- 37.947.339.000= 5.431.431.000đ (Năm tỷ bốn trăm ba mươi mốt triệu, bốn trăm ba mươi mốt nghìn đồng).
Trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng hai bên đã thực hiện nhiều lần đối chiếu công nợ, lần gần nhất là ngày 31/08/2020 với giá trị công nợ là 5.431.431.000đ (Năm tỷ bốn trăm ba mươi mốt triệu bốn trăm ba mươi mốt nghìn đồng).
Vì vậy, Công ty Cổ phần B đề nghị Tòa án giải quyết:
- Buộc Công ty TNHH Đ có trách nhiệm trả tiền nợ gốc phát sinh từ Hợp đồng mua bán bê tông thương phẩm số 0805/HĐMB/2017/MT-ĐV ngày 08/05/2017 tổng số tiền là: 5.431.431.000đ (Năm tỷ, bốn trăm ba mươi mốt triệu, bốn trăm ba mươi mốt nghìn đồng).
- Buộc Công ty TNHH Đ có trách nhiệm trả tiền lãi chậm thanh toán từ Hợp đồng mua bán bê tông thương phẩm số 0805/HĐMB/2017/MT-ĐV ngày 08/05/2017 tạm tính từ ngày tính từ ngày 04/06/2017 đến ngày 28/07/2023 số tiền là: 4.416.117.188đ (Bốn tỷ bốn trăm mười sáu triệu, một trăm mười bảy nghìn, một trăm tám mươi tám đồng) và còn phải tiếp tục chịu lãi đến thời điểm thanh toán xong toàn bộ số tiền nợ gốc.
Bị đơn - Công ty TNHH Đ, Tòa đã triệu tập hợp lệ nhung vắng mặt không có lý do nên không thể lấy được lời khai của bị đơn Tại phiên tòa: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện buộc bị đơn phải thanh toán tổng số tiền 9.847.548.188đ trong đó nợ gốc 5.431.431.000 đồng và lãi tạm tính từ ngày 04/6/2017 đến ngày 28/7/2023 là 4.416.117.188 đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên về thời hạn chuẩn bị xét xử đã vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự nên Tòa án án nhân dân thành phố T cần rút kinh nghiệm.
- Về nội dung giải quyết vụ án:
Căn cứ Điều 30, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ Điều 50, Điều 306 Luật Thương mại 2005;
Căn cứ Điều 357, 440 Bộ luật Dân sự 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Công ty Cổ phần B.
Buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn số nợ còn thiếu và lãi phát sinh theo biên bản xác nhận công nợ đã xác lập ngày 31/8/2020 giữa các bên.
Không chấp nhận yêu cầu tính lãi thời gian trước ngày các bên ký biên bản xác nhận công nợ (Từ 03/6/2017 đến 06/9/2020).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, kiểm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1]. Về thẩm quyền:
Hợp đồng mua bán bê tông thương phẩm số 0805/HĐMB/2017/MT-ĐV lập ngày 08/5/2017 giữa Công ty TNHH Đ và Công ty Cổ phần B, đây là quan hệ nhằm mục đích lợi nhuận căn cứ vào khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng Dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn - Công ty TNHH Đ đăng ký kinh doanh tại địa chỉ: B, đường N, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
2]. Về thủ tục tố tụng:
Trong quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh có tiến hành thu thập chứng cứ nên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa sơ thẩm là thuộc trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Tại phiên tòa, nguyên đơn - Công ty Cổ phần B có bà Nguyễn Thị M đại diện theo ủy quyền có mặt, bị đơn - Công ty TNHH Đ vắng mặt. Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục niêm yết công khai các văn bản tố tụng cho bị đơn - Công ty TNHH Đ tại địa chỉ trụ sở: B, đường N, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh và bà Phan Quỳnh N - người đại diện theo pháp luật của bị đơn tại địa chỉ nơi cư trú: Số A, K, Phường I, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sự đến tòa để trình bày lời khai, Thông báo về phiên họp kiểm tra và giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Giấy triệu tập đương sự đến tòa để tham gia hòa giải, Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 05/6/2023, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Giấy triệu tập đương sự đến tòa để nghe xét xử, Quyết định hoãn phiên toà, Giấy triệu tập đương sự đến tòa để nghe xét xử lần 2 theo quy định của pháp luật. Trong tất cả những lần Tòa án niêm yết công khai văn bản tố tụng kể từ khi vụ án được thụ lý vào ngày 19/10/2022, người đại diện theo pháp luật của bị đơn - bà Phan Quỳnh N đều vắng mặt không có lý do. Vì vậy, áp dụng khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án được tiến hành xét xử theo thủ tục chung.
Phạm vi giải quyết vụ án: Nguyên đơn yêu cầu khởi kiện bị đơn và bị đơn không có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn nên Hội đồng xét xử sẽ giải quyết trong phạm vi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ: Theo biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 05/6/2023, nguyên đơn, bị đơn có mặt đã được tiếp cận, biết cũng như nắm rõ các chứng cứ trong hồ sơ vụ án nhung không có yêu cầu, khiếu nại gì. Vì vậy, Hội đồng xét xử giải quyết vụ án căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được các bên đương sự giao nộp, tiếp cận, công khai theo quy định tại Điều 91, Điều 95, Điều 96 và Điều 210 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3]. Về nội dung yêu cầu:
3.1]. Nguyên đơn - Công ty Cổ phần B yêu cầu Tòa án buộc bị đơn - Công ty TNHH Đ trả số tiền nợ 5.431.431.000đ (Năm tỷ bốn trăm ba mươi mốt triệu bốn trăm ba mươi mốt nghìn đồng), ngay sau khi bản án quyết định có hiệu lực pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã thu thập được có cơ sở xác định:
Ngày 08/05/2017, Công ty TNHH Đ và Công ty Cổ phần B đã ký kết Hợp đồng mua bán bê tông thương phẩm số 0805/HĐMB/2017/MT-ĐV về việc mua bán bê tông thương phẩm. Theo nội dung của hợp đồng, Công ty Cổ phần B cung cấp dịch vụ bơm bê tông về tên sản phẩm và quy cách hàng hóa, đơn vị tính và đơn giá. Căn cứ vào Điều 24 Luật Thương mại đây là giao dịch có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật nên có giá trị pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên.
Quá trình thực hiện hợp đồng mua bán từ tháng 05/2017 đến tháng 04/2018, Công ty TNHH Đ đã nhiều lần giao đủ số lượng, chất lượng bê tông, xuất 14 hóa đơn cho bị đơn với tổng số tiền phải thanh toán cho Công ty Cổ phần B là 43.378.770.000 đồng. Tuy nhiên, Công ty TNHH Đ mới trả 14 lần với tổng số tiền 37.947.339.000 đồng bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng TMCP Đ1. Như vậy, sau khi trừ đi số tiền đã thanh toán cho nguyên đơn, Công ty TNHH Đ còn nợ của Công ty cổ phần B là 5.431.431.000đồng (Năm tỷ, bốn trăm ba mươi mốt triệu, bốn trăm ba mươi mốt nghìn đồng) và số tiền nợ đã được hai bên đối chiếu công nợ bằng biên bản lập ngày 31/8/2020. Phía Công ty TNHH Đ đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Điều 280 Bộ luật dân sự 2015; Điều 50 Luật Thương mại. Tuy nhiên, nhiều lần Tòa án tống đạt triệu tập hợp lệ, phía bị đơn vắng mặt không có lý do và cũng không cung cấp tài liệu chứng cứ để phản bác lại yêu cầu của nguyên đơn. Trong khi đó, nguyên đơn - Công ty Cổ phần B đã xuất trình các hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản xác nhận công nợ lập ngày 31/8/2020, giấy báo có xác nhận của Ngân hàng thể hiện các lần đã thanh toán cho Công ty cổ phần B có các số liệu trùng khớp với nhau trong suốt quá trình hai bên thực hiện hợp đồng mua bán. Do đó, Công ty cổ phần B yêu cầu Công ty TNHH Đ trả số tiền còn nợ 5.431.431.000 đồng là có căn cứ.
3.2]. Nguyên đơn yêu cầu về tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán sau ngày bị đơn cam kết trả nợ theo mức lãi suất 9%/năm kể từ ngày 06/4/2017 đến 28/7/2023 là 4.416.117.188đ (Bốn tỷ bốn trăm mười sáu triệu một trăm mười bảy nghìn, một trăm tám mươi tám đồng) và còn phải tiếp tục chịu lãi đến thời điểm thanh toán xong toàn bộ số tiền nợ gốc.
Căn cứ Điều 2 Hợp đồng mua bán, Công ty TNHH Đ (Bên A) có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần B (Bên B) 80% giá trị thanh toán trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận chứng từ thanh toán từ Công ty cổ phần B với chu kỳ thanh toán 1 tháng 1 lần. Thực hiện đúng thỏa thuận giữa hai bên, sau khi tổng hợp khối lượng từ các biên bản xác nhận khối lượng bê tông thành biên bản xác nhận khối lượng bê tông và bơm bê tông hàng tháng, Công ty cổ phần B xuất hóa đơn và gửi hóa đơn kèm hồ sơ thanh toán cho Công ty TNHH Đ; Công ty TNHH Đ cũng không có bất kỳ ý kiến nào về khối lượng tại hóa đơn và thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Sau 03 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn, Công ty TNHH Đ có nghĩa vụ thanh toán 80% giá trị hóa đơn trong đợt và 20% còn lại thanh toán ở đợt tiếp theo (trong 03 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn tiếp theo). Quá thời hạn 03 ngày trên, Bên A chưa thanh toán cho bên B thì bên A phải chịu chi phí trả lãi suất theo quy định của ngân hàng N1 cho số nợ quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn thanh toán Thời điểm vi phạm nghĩa vụ thanh toán của Công ty TNHH Đ thể hiện như sau:
Số hóa đơn |
Ngày xuất hóa đơn |
Ngày vi phạm nghĩa vụ (04 ngày) |
Giá trị hóa đơn |
80% giá trị hóa đơn |
20% giá trị hóa đơn |
Giá trị thanh toán trong kỳ |
0000255 |
31/05/2017 |
04/06/2017 |
9.822.595.000 |
7.858.076.000 |
1.964.519.000 |
7.858.076.000 |
0000268 |
15/06/2017 |
19/06/2017 |
6.022.775.000 |
4.818.220.000 |
1.204.555.000 |
14.640.815.000 |
0000271 |
30/06/2017 |
04/07/2017 |
4.149.130.000 |
3.319.304.000 |
829.826.000 |
19.164.674.000 |
0000289 |
17/07/2017 |
21/07/2017 |
3.872.335.000 |
3.097.868.000 |
774.467.000 |
23.092.368.000 |
0000318 |
31/08/2017 |
04/09/2017 |
196.550.000 |
157.240.000 |
39.310.000 |
24.024.075.000 |
0000355 |
31/10/2017 |
04/11/2017 |
813.625.000 |
650.900.000 |
162.725.000 |
24.714.285.000 |
0000365 |
30/11/2017 |
04/12/2017 |
3.390.632.500 |
2.712.506.000 |
678.126.500 |
27.589.516.000 |
0000383 |
31/12/2017 |
04/01/2018 |
2.753.170.000 |
2.202.536.000 |
550.634.000 |
30.470.178.500 |
0000384 |
31/12/2017 |
04/01/2018 |
1.239.320.000 |
991.456.000 |
247.864.000 |
32.012.268.500 |
0000412 |
31/01/2018 |
04/02/2018 |
6.271.720.000 |
5.017.376.000 |
1.254.344.000 |
37.277.508.500 |
0000414 |
31/01/2018 |
04/02/2018 |
1.574.757.500 |
1.259.806.000 |
314.951.500 |
39.791.658.500 |
0000421 |
28/02/2018 |
04/03/2018 |
2.213.725.000 |
1.770.980.000 |
442.745.000 |
41.877.590.000 |
0000439 |
31/03/2018 |
04/04/2018 |
595.035.000 |
476.028.000 |
119.007.000 |
42.796.363.000 |
0000465 |
30/04/2018 |
04/05/2018 |
463.400.000 |
370.720.000 |
92.680.000 |
43.378.770.000 |
Tổng cộng |
43.378.770.000 |
- |
- |
43.378.770.000 |
- Xét nguyên đơn và bị đơn phát sinh tranh chấp trong hoạt động kinh doanh thương mại, căn cứ Điều 306 Luật thương mại quy định “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Do Hợp đồng mua bán hai bên thỏa thuận mức lãi suất chậm thanh toán theo lãi suất cơ cơ bản của ngân hàng N1. Căn cứ vào Điều 1 Quyết định 2868/QĐ - N2 ngày 29/11/2010 cả Ngân hàng N1 mức lãi suất là 9%/ năm. Vì vậy, nguyên đơn tính mức lãi suất 9%/ năm tính từ ngày bị đơn vị phạm nghĩa vụ thanh toán là đúng quy định pháp luật. Do vậy, số tiền lãi phát sinh được tính cụ thể như sau:
STT |
Thời gian tính lãi |
Số tiền tính lãi |
Lãi suất |
Số ngày tính lãi |
Tiền lãi |
|
Từ ngày |
Đến ngày |
(VNĐ) |
(%/năm) |
(VNĐ) |
||
1 |
6/4/2017 |
6/15/2017 |
7,858,076,000 |
9.0% |
11 |
21,313,686 |
2 |
6/15/2017 |
6/19/2017 |
|
- 9.0% |
4 |
|
3 |
6/19/2017 |
7/4/2017 |
6,781,656,000 |
9.0% |
15 |
25,082,837 |
4 |
7/4/2017 |
7/21/2017 |
11,305,515,000 |
9.0% |
17 |
47,390,241 |
5 |
7/21/2017 |
7/31/2017 |
15,233,209,000 |
9.0% |
10 |
37,561,337 |
6 |
7/31/2017 |
9/4/2017 |
10,233,209,000 |
9.0% |
35 |
88,313,995 |
7 |
9/4/2017 |
9/20/2017 |
11,164,916,000 |
9.0% |
16 |
44,047,888 |
8 |
9/20/2017 |
11/4/2017 |
9,168,916,000 |
9.0% |
45 |
101,737,287 |
9 |
11/4/2017 |
11/24/2017 |
9,859,126,000 |
9.0% |
20 |
48,620,347 |
10 |
11/24/2017 |
12/4/2017 |
6,865,126,000 |
9.0% |
10 |
16,927,708 |
11 |
12/4/2017 |
1/4/2018 |
9,740,357,000 |
9.0% |
31 |
74,453,688 |
12 |
1/4/2018 |
2/4/2018 |
13,612,475,500 |
9.0% |
31 |
104,051,525 |
13 |
2/4/2018 |
2/9/2018 |
20,688,155,500 |
9.0% |
5 |
25,505,945 |
14 |
2/9/2018 |
3/4/2018 |
18,688,155,500 |
9.0% |
23 |
105,984,882 |
15 |
3/4/2018 |
3/30/2018 |
22,028,431,000 |
9.0% |
26 |
141,223,366 |
16 |
3/30/2018 |
4/4/2018 |
17,038,431,000 |
9.0% |
5 |
21,006,285 |
17 |
4/4/2018 |
5/4/2018 |
17,957,204,000 |
9.0% |
30 |
132,834,112 |
18 |
5/4/2018 |
7/20/2018 |
18,539,611,000 |
9.0% |
77 |
351,998,642 |
19 |
7/20/2018 |
11/28/2019 |
15,539,611,000 |
9.0% |
496 |
1,900,515,712 |
20 |
11/28/2019 |
12/31/2019 |
15,039,611,000 |
9.0% |
33 |
122,377,109 |
21 |
12/31/2019 |
1/17/2020 |
11,475,392,000 |
9.0% |
17 |
48,102,328 |
22 |
1/17/2020 |
8/17/2020 |
10,475,392,000 |
9.0% |
213 |
550,173,328 |
23 |
8/17/2020 |
8/19/2020 |
8,475,392,000 |
9.0% |
2 |
4,179,645 |
24 |
8/19/2020 |
8/21/2020 |
7,475,392,000 |
9.0% |
2 |
3,686,495 |
25 |
8/21/2020 |
8/24/2020 |
6,431,431,000 |
9.0% |
3 |
4,757,497 |
26 |
8/24/2020 |
7/28/2023 |
5,431,431,000 |
9.0% |
1068 |
1,430,326,432 |
Tổng tiền lãi phát sinh |
4,416,117,188 |
Như vậy, số tiền lãi chậm thanh toán Công ty TNHH Đ phải hoàn trả Công ty TNHH Đ là: 4.416.117.188đ (Bốn tỷ bốn trăm mười sáu triệu một trăm mười bảy nghìn, một trăm tám mươi tám đồng) là có cơ sở để chấp nhận Xét đối với ý kiến của bị đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn là không có căn cứ.
Xét ý kiến phát biểu Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức:
Ghi nhận ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về thủ tục tố tụng: Xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thủ tục thông báo, tống đạt các văn bản tố tụng giải quyết vụ án theo quy định pháp luật và về việc rút kinh nghiệm vì vụ án vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết nội dung vụ án: Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát thành phố T đề nghị buộc bị đơn phải trả số tiền nợ gốc theo hợp đồng mua bán bê tông là phù hợp quy định của pháp luật. Riêng đối với khoản tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán phải căn cứ vào thỏa thuận tại Điều 2 của Hợp đồng mua bán đó là tính từ thời điểm sau 03 ngày kể từ ngày nguyên đơn xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho từng đợt xuất đơn. Sau 03 ngày, bị đơn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán thì phải chịu lãi suất theo yêu cầu của nguyên đơn.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử thấy có đầy đủ cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần B; buộc Công ty TNHH Đ có trách nhiệm trả cho Công ty cổ phần B tổng số tiền 9.847.548.188 đồng (Chín tỷ tám trăm bốn mươi bảy triệu năm trăm bốn mươi tám nghìn một trăm tám mươi tám đồng) trong đó nợ gốc theo hợp đồng mua bán là: 5.431.431.000đồng và lãi chậm thanh toán là tạm tính từ ngày 04/6/2017 đến ngày 28/7/2023 là 4.416.117.188 đồng.
Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận, Công ty TNHH Đ phải chịu tiền án phí là 117.847.548 đồng (Một trăm mười bảy triệu tám trăm bốn mươi bảy nghìn năm trăm bốn mươi tám đồng). Hoàn tiền tạm ứng án phí 58.695.038 đồng (Năm mươi tám triệu sáu trăm chín mươi năm nghìn không trăm ba mươi tám đồng) cho Công ty cổ phần B theo Biên lai số AA/2022/0006270 ngày 17/10/2022 do Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức lập. Công ty TNHH Đ chưa nộp tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 280; Điều 357, Điều 440 của Bộ luật dân sự năm 2015, Điều 24; Điều 50; Điều 306 của Luật thương mại;
- Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn - Công ty cổ phần B.
Buộc Công ty TNHH Đ có trách nhiệm trả cho Công ty cổ phần B tổng số tiền: 9.847.548.188 đồng (Chỉn tỷ tám trăm bốn mươi bảy triệu năm trăm bốn mươi tám nghìn một trăm tám mươi tám đồng) trong đó nợ gốc theo hợp đồng mua bán là: 5.431.431.000đồng và lãi chậm thanh toán là tạm tính từ ngày 04/6/2017 đến ngày 28/7/2023 là 4.416.117.188 đồng ngay sau khi bản án quyết định có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Công ty TNHH Đ còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn theo mức lãi suất 9%/năm tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian và số tiền chưa thanh toán.
Các bên cùng thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm là 117.847.548 đồng (Một trăm mười bảy triệu tám trăm bốn mươi bảy nghìn năm trăm bốn mươi tám đồng), Công ty TNHH Đ phải chịu. H số tiền tạm ứng án phí là 58.695.038 đồng (Năm mươi tám triệu sáu trăm chín mươi năm nghìn không trăm ba mươi tám đồng) cho Công ty Cổ phần B theo Biên lai số AA/2022/0006270 ngày 17/10/2022 do Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức lập. Công ty TNHH Đ chưa nộp tiền án phí.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
3. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 2678/2023/KDTM-ST
Số hiệu: | 2678/2023/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 28/07/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về