TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 04/2022/KDTM-ST NGÀY 18/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 18 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 02 /2022 /TLST- KDTM ngày 24 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa " theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2022/QĐST- KDTM ngày 24 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần bê tông Hòa C- Intimex. Địa chỉ trụ sở: Lô B6-5 KCN Thuận Y, phường Hòa T, thành phố Tam K, tỉnh Quảng Nam.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Văn L. Chức vụ: Tổng giám đốc. Ông L ủy quyền cho ông Lê Thái N. Chức vụ: Kế toán theo Giấy ủy quyền số 55/UQ-HCC-TGĐ lập ngày 07/6/2021. Lô B6-5 KCN Thuận Y, phường Hòa T, thành phố T, tỉnh Quảng Nam.Có mặt
- Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Công trình Kiến Trúc Thứ N - Tập đoàn Công trình kiến trúc Quảng T (Đà Nẵng). Địa chỉ trụ sở chính: 41 Khuê Mỹ Đ 14, phường Khuê M, quận N, thành phố Đà Nẵng. Người đại diện theo pháp luật: Ông HE-S. Chức vụ: Giám đốc. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện gửi đến Toà án và quá trình tố tụng tại Tòa án, đại diện nguyên đơn trình bày:
Ngày 8/6/2018 Công ty CP Bê tông Hòa C - Intimex (Sau đây gọi tắt là " Công ty Hòa C - Intimex) có ký kết với Công ty TNHH Công trình Kiến Trúc Thứ N - Tập Đoàn Công Trình Quảng T ( Đà Nẵng) (Sau đây gọi tắt là “Công ty Kiến Trúc Thứ N) Hợp đồng mua bán số 01/2018/HĐMB ký ngày 08/6/2018 với nội dung cung cấp bê tông cho công trình Dự án khu du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn - Lăng Cô, tại đại điểm Thị Trấn Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo nội dung hợp đồng thể hiện đơn giá và giá trị tạm tính của hợp đồng ; đơn giá cộng thêm chi phí bơm bê tông cho mỗi lần bơm được các bên thỏa thuận ký kết tại hợp đồng. Sau mỗi đợt công ty Công ty Hòa C - Intimex đổ bê tông hai bên lập biên bản xác nhận khối lượng để làm cơ sở thanh toán. Ngoài ra hợp đồng còn qui định phương thức và điều kiện thanh toán, hình thức thời gian tổng hợp khối lượng, thời gian xuất hóa đơn và thanh toán. Hợp đồng còn qui định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên,qui định về giải quyết khi có tranh chấp và hiệu lực hợp đồng.
Thực hiện hợp đồng, Công ty Hòa C - Intimex đã thực hiện nhiều lần đổ bê tông tại công trình của Công ty Kiến Trúc Thứ N với khối lượng và chất lượng đúng theo yêu cầu và đã được các bên xác nhận và đối chiếu công nợ. Đồng thời, Công ty Hòa C - Intimex cũng đã thực hiện nghĩa vụ xuất hóa đơn tài chính cho Công ty Kiến Trúc Thứ N tương ứng với giá trị từng đợt giao hàng.
Như vậy, theo hợp đồng với trách nhiệm của Công ty Hòa C Intimex thực hiện xong nhưng Công ty Kiến Trúc Thứ N không thực hiện việc trả số tiền là 5.206.325.000đồng, số tiền này đã được thể hiện tại biên bản đối chiếu công nợ từ ngày 01/8/2018 đến ngày 9/9/2019 và bản cam kết kế hoạch hoàn trả của Công ty Kiến Trúc Thứ N gửi cho chúng tôi. Tuy nhiên quá thời hạn cam kết trả vào lần cuối cùng ngày 23.01.2020 vẫn không thực hiện là vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại Điều 3.3 của hợp đồng.
Nay Công ty cổ phần bê tông Hòa C - Intimex đề nghị Tòa án buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Công trình Kiến Trúc Thứ N - Tập đoàn Công trình kiến trúc Quảng T (Đà Nẵng) thanh toán cho chúng tôi số tiền là 5.206.325.000đồng và lãi chậm thanh toán là 780.948.000đồng ( lãi chỉ tính từtháng 10/2019 đến tháng 5/2021, theo mức lãi suất 0,75%/ tháng) * Bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn Công trình Kiến Trúc Thứ N - Tập đoàn Công trình kiến trúc Quảng T (Đà Nẵng) vắng mặt nên không có ý kiến thể hiện hồ sơ.
* Tại phiên tòa hôm nay vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án như sau:
1. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã đảm bảo theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự .
Về nội dung: Khoản 1 Điều 30; Khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 3 Điều 4 Luật thương mại; Khoản 1 Điều 30; Điều 357, 430; 440; 468 Bộ Luật Dân Sự 2015.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” của Công ty cổ phần bê tông Hòa C - Intimex với Công ty trách nhiệm hữu hạn Công trình Kiến Trúc Thứ N - Tập đoàn Công trình kiến trúc Quảng T (Đà Nẵng).
a/ Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Công trình Kiến Trúc Thứ N - Tập đoàn Công trình kiến trúc Quảng T (Đà Nẵng) phải thanh toán cho Công ty cổ phần bê tông Hòa C số tiền là 5.987.273.000 đồng (gồm gốc 5.206.325.000 và lãi 780.948.000đồng).
b/Án phí KDTM bị đơn phải chịu theo qui định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và qua kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Theo hợp đồng ký kết các bên đã thỏa thuận lựa chọn Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, TP.Đà Nẵng giải quyết khi có tranh chấp. Quá trình giải quyết vụ án, phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trả lời cho Tòa án về địa chỉ đăng ký kinh doanh của bị đơn tại Công văn số: 389 ngày 21/10/2021 về địa chỉ trụ sở chính của bị đơn tại số 41 đường Khuê Mỹ Đ 14, phường Khuê M, quận N, thành phố Đà Nẵng. Ngày 15/12/2021, Tòa án đã chuyển vụ án cho Tòa án thành phố Đà Nẵng về thẩm quyền, tuy nhiên, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng chuyển hồ sơ và xác định vụ án thuộc thẩm quyền tòa án quận Ngũ Hành Sơn giải quyết. Do đó, tranh chấp hợp đồng mua bán Công ty cổ phần bê tông Hòa C - Intimex với Công ty trách nhiệm hữu hạn Công trình Kiến Trúc Thứ N - Tập đoàn Công trình kiến trúc Quảng T (Đà Nẵng) thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Bị đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn Công trình Kiến Trúc Thứ N - Tập đoàn Công trình kiến trúc Quảng T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt.
[3] Về nội dung vụ án:
Ngày 8/6/2018 Công ty CP Bê tông Hòa C - Intimex và Công ty Kiến Trúc Thứ N có ký Hợp đồng mua bán số 01/2018/HĐMB ký ngày 08/6/2018 với nội dung Công ty CP Bê tông Hòa C, cung cấp bê tông cho công trình Dự án khu du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn - Lăng Cô, tại đại điểm Thị Trấn Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo đó nội dung hợp đồng thể hiện đơn giá và giá trị tạm tính của hợp đồng; đơn giá cộng thêm chi phí bơm bê tông cho mỗi lần bơm được các bên thỏa thuận ký kết tại hợp đồng. Sau mỗi đợt đổ bê tông hai bên lập biên bản xác nhận khối lượng để làm cơ sở thanh toán. Ngoài ra hợp đồng còn qui định phương thức và điều kiện thanh toán, hình thức thời gian tổng hợp khối lượng, thời gian xuất hóa đơn và thanh toán. Hợp đồng còn qui định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên, qui định về giải quyết khi có tranh chấp và hiệu lực hợp đồng.
Thực hiện hợp đồng Công ty Hòa C - Intimex đã nhiều lần đổ bê tông tại công trình của Công ty Kiến Trúc Thứ N với khối lượng và chất lượng đúng theo yêu cầu và đã được các bên xác nhận và đối chiếu công nợ. Đồng thời, Công ty Hòa C - Intimex cũng đã thực hiện nghĩa vụ xuất hóa đơn tài chính cho Công ty Kiến Trúc Thứ N tương ứng với giá trị từng đợt giao hàng.
Theo hợp đồng trách nhiệm của Công ty Hòa C Intimex thực hiện xong nhưng Công ty Kiến Trúc Thứ N không thực hiện việc trả số tiền là 5.206.325.000đồng, số tiền này đã được thể hiện tại biên bản đối chiếu công nợ từ ngày 01/8/2018 đến ngày 9/9/2019 và bản cam kết kế hoạch hoàn trả tiền của Công ty Kiến Trúc Thứ N. Tuy nhiên quá thời hạn cam kết trả vào lần cuối cùng ngày 23.01.2020 Công ty Kiến Trúc Thứ N vẫn không thực hiện .
Nay Công ty cổ phần bê tông Hòa C - Intimex đề nghị Tòa án buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Công trình Kiến Trúc Thứ N - Tập đoàn Công trình kiến trúc Quảng T (Đà Nẵng) thanh toán cho công ty Hòa C chúng tôi số tiền là 5.206.325.000đồng và lãi chậm thanh toán là 780.948.000đồng ( lãi chỉ tính đến tháng 10/2019 đến tháng 5/2021, theo mức lãi suất 0,75%/ tháng). Tổng cộng: 5.987.273.000đồng.
[4] Hội đồng xét xử xét thấy: Hợp đồng mua bán số 01/2018/HĐMB ngày 08/6/2018 được ký kết bởi Công ty CP Bê tông Hòa C – Intimex và Công ty Kiến Trúc Thứ N, hợp đồng này ký kết trên cơ sở tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức hợp đồng nên được thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao dịch này có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên.
[5] Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty CP Bê tông Hòa C - Intimex thực hiện hoàn thành về chất lượng, số lượng, thời gian, tiến độ của hợp đồng, đồng thời đã được các bên đối chiếu chốt công nợ với Công ty Kiến Trúc Thứ N. Theo đó Công ty Kiến Trúc Thứ N còn phải thanh toán là 5.987.273.000 đồng, số tiền này phù hợp với biên bản đối chiếu công nợ từ ngày 01/8/2018 đến ngày 9/9/2019 và bản cam kết kế hoạch hoàn trả tiền của Công ty Kiến Trúc Thứ N và cùng các chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp tại phiên tòa như biên bản xác nhận khối lượng bê tông, hóa đơn giá trị gia tăng đủ cơ sở xác định Công ty Kiến Trúc Thứ N đã vi phạm Điều 3.3 của hợp đồng khi không thực hiện việc thanh toán số tiền này. Do vậy yêu cầu của nguyên đơn nêu trên được chấp nhận.
Về khoản yêu cầu tính lãi chậm thanh toán từ tháng 10/2019 đến tháng 5/2021 là 780.948.000đồng ( lãi chỉ tính đến theo mức lãi suất 0,75%/ tháng), của Công ty CP Bê tông Hòa C – Intimex thì thấy, Công ty Kiến Trúc Thứ N đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì yêu cầu tính lãi chậm trả này là phù hợp pháp luật nên được chấp nhận.
[8] Về án phí: Công ty Kiến Trúc Thứ N phải chịu 113.987.273đồng.
Hoàn trả cho Công ty CP Bê tông Hòa C - Intimex số tiền tạm ứng án phí 56.994.000đồng đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự Quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng theo biên lai thu số 0007334 ngày 01 tháng 07 năm 2021.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Khoản 1 Điều 30; Khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 3 Điều 4 Luật thương mại; Khoản 1 Điều 30; Điều 357, 430; 440; Điều 468 Bộ Luật Dân Sự 2015.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” của Công ty cổ phần bê tông Hòa C - Intimex với Công ty trách nhiệm hữu hạn Công trình Kiến Trúc Thứ N - Tập đoàn Công trình kiến trúc Quảng T (Đà Nẵng).
Xử:
a/ Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Công trình Kiến Trúc Thứ N - Tập đoàn Công trình kiến trúc Quảng T (Đà Nẵng) phải thanh toán cho Công ty cổ phần bê tông Hòa C số tiền là 5.987.273.000 đồng ( bao gồm gốc 5.206.325.000 và lãi 780.948.000đồng).
2/ Án phí KDTM sơ thẩm 113.987.273đồng , Công ty trách nhiệm hữu hạn Công trình Kiến Trúc Thứ N - Tập đoàn Công trình kiến trúc Quảng T (Đà Nẵng) phải chịu.
Hoàn trả cho Công ty CP Bê tông Hòa C - Intimex số tiền tạm ứng án phí 56.994.000đồng đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự Quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng theo biên lai thu số 0007334 ngày 01 tháng 07 năm 2021.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Án xử công khai sơ thẩm báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay. Riêng người vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết trích sao kết quả phiên tòa.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các điều 6, 7 và điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi Hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 04/2022/KDTM-ST
Số hiệu: | 04/2022/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 18/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về