TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 01/2024/KDTM-ST NGÀY 31/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 31 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang tiến hành mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm thụ lý số: 09/2023/TLST-KDTM ngày 31 tháng 7 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 165/2023/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 11 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 101/2023/QĐST-KDTM ngày 24/11/2023; Thông báo thay đổi thời gian mở lại phiên tòa số 27/TB-TA ngày 21/12/2023; Quyết tạm ngừng phiên tòa số 01/2024/QĐST-KDTM ngày 10/01/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA Người đại diện theo pháp luật: Ông Đặng Minh T- Giám đốc (vắng mặt) Địa chỉ trụ sở: Số F H, phường B, Quận T, thành phố Hà Nội.
Người được ủy quyền: Công ty L do ông Nguyễn Đức T1 - Phó giám đốc đại diện (có mặt) Địa chỉ: Số C L Làng V C, khu đô thị M, phường m, Quận H, thành phố Hà Nội.
- Bị đơn: Công ty cổ phần N Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Q- Tổng Giám đốc (vắng mặt) Địa chỉ trụ sở chính: Thôn D, xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Tại đơn khởi kiện các bản tự khai, đơn sửa đổi bổ sung yêu cầu khởi kiện và các lời khai tiếp theo nguyên đơn Công ty cổ phần B do anh Nguyễn Ngọc T2 đại diện theo ủy quyền trình bày: Công ty cổ phần N ( gọi tắt là công ty N) là khách hàng của công ty cổ phần B ( gọi tắt là VIGLACERA) từ lâu. Ngày 03/01/2022 giữa công ty cổ phần N (gọi tắt là bên A) và công ty cổ phần B ( gọi tắt là bên B) đã thỏa thuận ký Hợp đồng nguyên tắc ( về việc mua bán vật tư phục vụ sản xuất) số 01D/HĐNT 2022/SBG-BBMP với nội dung các điều khoản đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
Sau khi hai bên ký kết Hợp đồng trên công ty cổ phần B đã bán các vỏ hộp carton cho công ty cổ phần N theo thỏa thuận các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng nguyên tắc, các lần giao nhận hàng đúng địa điểm hàng hóa đúng chủng loại như hai bên đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng phía công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA đều xuất hóa đơn giá trị gia tăng công ty cổ phần N. Theo Biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/3/2023 phía công ty cổ phần N còn nợ công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA số tiền mua hàng là 2.957.818.033 đồng ( Hai tỷ, chín trăm bảy mươi lăm triệu, tám trăm mười tám nghìn, không trăm ba mươi ba đồng).
Việc công ty cổ phần N không thanh toán tiền hàng đúng như hai bên đã thỏa thuận ghi trong Hợp đồng ảnh hưởng đến quyền lợi của công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA, nên ngày 05/4/2023 công ty cổ phần B đã ban hành các văn bản số 73/P&B/KT-KH; văn bản số 101/P&B/KT-KH ngày 08/5/2023 về việc yêu cầu thanh toán tiền công nợ; Thông báo số 1323/TB-LS ngày 08/6/2023 thông báo thực hiện trách nhiệm trả nợ cho công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA theo Biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/3/2023 gửi cho công ty cổ phần N yêu cầu trả nợ, nhưng phía công ty cổ phần N không thực hiện việc trả nợ đúng hạn như hai bên đã cam kết trong hợp đồng.
Ngày 06/6/2023 công ty cổ phần B đã làm đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu công ty cổ phần N phải trả số tiền mua hàng còn nợ theo Biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/3/2023 giữa hai bên xác nhận tổng số tiền hàng công ty cổ phần N còn nợ là 2.975.818.033 đồng ( Hai tỷ, chín trăm bảy mươi lăm triệu, tám trăm mười tám nghìn, không trăm ba mươi ba đồng) và đề nghị Tòa án tuyên công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án tiến hành thu giữ tài sản của công ty cổ phần N, phát mại tài sản thu giữ để công ty cổ phần N thực hiện nghĩa vụ theo bản án đã tuyên.
Tại đơn xin sửa đổi bổ sung yêu cầu khởi kiện ngày 20/12/2023 công ty cổ phần B trình bày: Trong quá trình Tòa án đã giải quyết vụ án công ty cổ phần N mong muốn được hòa giải, ngày 28/9/2023 công ty cổ phần N đã có văn bản số 195/CT-CV nội dung đề nghị công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA nhập lại số lượng hàng tồn kho đã mua của công ty trị giá 584.384.785 đồng ( năm trăm tám mươi tư triệu, ba trăm tám mươi tư nghìn, bảy trăm tám mươi lăm đồng) chưa bao gồm thuế VAT và đối trừ công nợ, phần nợ còn lại sẽ thanh toán dứt điểm cho công ty. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công ty cổ phần N trong quá trình giải quyết công nợ, công ty đã nhập lại số hàng trị giá 642.823.264 đồng ( sáu trăm bốn mươi hai triệu, tám trăm hai mươi ba nghìn, hai trăm sáu mươi tư đồng) đã bao gồm thuế VAT. Tuy nhiên, sau khi công ty nhập lại hàng tồn kho giúp công ty cổ phần N nhưng số nợ gốc còn lại là 2.314.994.769 đồng phía công ty cổ phần N vẫn cố tình trốn tránh không thanh toán trả cho công ty. Ngày 02/11/2023 giữa hai công ty đã ký Biên bản đối chiếu công nợ tính đến hết ngày 31/10/2023 công ty cổ phần N còn nợ công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA số tiền là 2.314.994.769 đồng ( Hai tỷ, ba trăm mười bốn triệu, chín trăm chín mươi tư nghìn, bảy trăm sáu mươi chín đồng).
Tại phiên tòa công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA đề nghị Tòa án giải quyết buộc công ty cổ phần N thanh toán số tiền nợ gốc cho công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA số tiền là 2.314.994.769 đồng ( Hai tỷ, ba trăm mười bốn triệu, chín trăm chín mươi tư nghìn, bảy trăm sáu mươi chín đồng), theo Biên bản đối chiếu công nợ tính đã ký ngày 02/11/2023. Và yêu cầu tính tiền lãi phát sinh theo số hóa đơn như sau:
- Hóa đơn số 0000983 ngày 15/10/2021 số tiền gốc là 14.512.265 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 15/11/2021 đến ngày 30/9/2023 là 685 ngày số tiền lãi là 1.770.298 đồng;
- Hóa đơn số 0000991 ngày 19/10/2021 số tiền gốc là 132.072.655 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 19/11/2021 đến ngày 30/9/2023 là 681 ngày số tiền lãi là 16.016.976 đồng;
- Hóa đơn số 0001051 ngày 11/11/2021 số tiền gốc là 50.782.930 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 12/12/2021 đến ngày 30/9/2023 là 658 ngày số tiền lãi là 5.950.646 đồng;
- Hóa đơn số 0001080 ngày 20/11/2021 số tiền gốc là 92.367.880 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 21/12/2021 đến ngày 30/9/2023 là 649 ngày số tiền lãi là 10.675.449 đồng;
- Hóa đơn số 6 ngày 13/12/2021 số tiền gốc là 104.280.605 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 13/01/2022 đến ngày 30/9/2023 là 626 ngày số tiền lãi là 11.625.145 đồng;
- Hóa đơn số 26 ngày 17/12/2021 số tiền gốc là 121.747.945 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 17/01/2022 đến ngày 30/9/2023 là 622 ngày số tiền lãi là 13.485.670 đồng;
- Hóa đơn số 38 ngày 20/12/2021 số tiền gốc là 95.878.970 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 20/01/2022 đến ngày 30/9/2023 là 619 ngày số tiền lãi là 10.569.015 đồng;
- Hóa đơn số 38 ngày 20/12/2021 số tiền gốc là 63.071.286 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 01/10/2023 đến ngày 31/01/2024 là 123 ngày số tiền lãi là 1.381.520 đồng;
- Hóa đơn số 62 ngày 27/01/2022 số tiền gốc là 117.938.700 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 27/02/2022 đến ngày 31/01/2024 là 704 ngày số tiền lãi là 14.785.985 đồng;
- Hóa đơn số 63 ngày 27/01/2022 số tiền gốc là 95.712.210 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 27/02/2022 đến ngày 31/01/2024 là 704 ngày số tiền lãi là 11.999.426 đồng;
- Hóa đơn số 64 ngày 27/01/2022 số tiền gốc là 48.671.700 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 27/02/2022 đến ngày 31/01/2024 là 704 ngày số tiền lãi là 6.101.964 đồng;
- Hóa đơn số 65 ngày 27/01/2022 số tiền gốc là 87.560.550 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 27/02/2022 đến ngày 31/01/2024 là 704 ngày số tiền lãi là 10.977.453 đồng;
- Hóa đơn số 214 ngày 28/3/2022 số tiền gốc là 105.647.490 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 28/4/2022 đến ngày 31/01/2024 là 644 ngày số tiền lãi là 12.116.176 đồng;
- Hóa đơn số 223 ngày 29/3/2022 số tiền gốc là 168.779.052 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 29/4/2022 đến ngày 31/01/2024 là 643 ngày số tiền lãi là 19.326.357 đồng;
- Hóa đơn số 262 ngày 19/4/2022 số tiền gốc là 56.516.670 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 20/5/2022 đến ngày 31/01/2024 là 622 ngày số tiền lãi là 6.260.189 đồng;
- Hóa đơn số 263 ngày 19/4/2022 số tiền gốc là 55.695.600 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 20/5/2022 đến ngày 31/01/2024 là 622 ngày số tiền lãi là 6.169.241 đồng;
- Hóa đơn số 264 ngày 19/4/2022 số tiền gốc là 34.709.040 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 20/5/2022 đến ngày 31/01/2024 là 622 ngày số tiền lãi là 3.844.620 đồng;
- Hóa đơn số 277 ngày 21/4/2022 số tiền gốc là 41.401.584 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 22/5/2022 đến ngày 31/01/2024 là 620 ngày số tiền lãi là 4.571.189 đồng;
- Hóa đơn số 399 ngày 31/5/2022 số tiền gốc là 148.059.090 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 01/7/2022 đến ngày 31/01/2024 là 580 ngày số tiền lãi là 15.292.678 đồng;
- Hóa đơn số 423 ngày 16/6/2022 số tiền gốc là 198.043.215 đồng tiền lãi suất là 6,5%/năm tính lãi từ ngày 17/7/2022 đến ngày 31/01/2024 là 564 ngày số tiền lãi là 19.891.135 đồng;
- Hóa đơn số 585 ngày 13/8/2022 số tiền gốc là 101.114.406 đồng tiền lãi suất là 7,80%/năm tính lãi từ ngày 13/9/2022 đến ngày 31/01/2024 là 506 ngày số tiền lãi là 10.933.653 đồng;
- Hóa đơn số 613 ngày 20/8/2022 số tiền gốc là 56.500.740 đồng tiền lãi suất là 7,80%/năm tính lãi từ ngày 20/9/2022 đến ngày 31/01/2024 là 499 ngày số tiền lãi là 6.024.991 đồng;
- Hóa đơn số 643 ngày 31/8/2022 số tiền gốc là 70.752.690 đồng tiền lãi suất là 7,80%/năm tính lãi từ ngày 01/10/2022 đến ngày 31/01/2024 là 488 ngày số tiền lãi là 7.378.939 đồng;
- Hóa đơn số 660 ngày 12/9/2022 số tiền gốc là 34.177.140 đồng tiền lãi suất là 7,80%/năm tính lãi từ ngày 13/10/2022 đến ngày 31/01/2024 là 476 ngày số tiền lãi là 3.476.518 đồng;
- Hóa đơn số 817 ngày 31/10/2022 số tiền gốc là 249.614.028 đồng tiền lãi suất là 7,80%/năm tính lãi từ ngày 01/12/2022 đến ngày 31/01/2024 là 427 ngày số tiền lãi là 22.777.109 đồng;
- Hóa đơn số 845 ngày 21/11/2022 số tiền gốc là 60.998.994 đồng tiền lãi suất là 7,80%/năm tính lãi từ ngày 22/12/2022 đến ngày 31/01/2024 là 406 ngày số tiền lãi là 5.292.373 đồng;
- Hóa đơn số 846 ngày 21/11/2022 số tiền gốc là 57.273.642 đồng tiền lãi suất là 7,80%/năm tính lãi từ ngày 22/12/2022 đến ngày 31/01/2024 là 406 ngày số tiền lãi là 4.969.155 đồng;
- Hóa đơn số 856 ngày 22/11/2022 số tiền gốc là 44.556.480 đồng tiền lãi suất là 7,80%/năm tính lãi từ ngày 23/12/2022 đến ngày 31/01/2024 là 405 ngày số tiền lãi là 3.856.272 đồng;
- Hóa đơn số 860 ngày 24/11/2022 số tiền gốc là 30.075.624 đồng tiền lãi suất là 7,80%/năm tính lãi từ ngày 25/12/2022 đến ngày 31/01/2024 là 403 ngày số tiền lãi là 2.590.130 đồng;
- Hóa đơn số 870 ngày 29/11/2022 số tiền gốc là 45.414.108 đồng tiền lãi suất là 7,80%/năm tính lãi từ ngày 30/12/2022 đến ngày 31/01/2024 398 ngày số tiền lãi là 3.862.966 đồng;
- Hóa đơn số 928 ngày 14/12/2022 số tiền gốc là 71.594.064 đồng tiền lãi suất là 7,84%/năm tính lãi từ ngày 14/01/2023 đến ngày 31/01/2024 là 383 ngày số tiền lãi là 5.889.778 đồng;
- Hóa đơn số 930 ngày 15/12/2022 số tiền gốc là 74.738.808 đồng tiền lãi suất là 7,84%/năm tính lãi từ ngày 15/01/2023 đến ngày 31/01/2024 là 382 ngày số tiền lãi là 6.132.432 đồng;
- Hóa đơn số 988 ngày 23/12/2022 số tiền gốc là 99.000.306 đồng tiền lãi suất là 7,84%/năm tính lãi từ ngày 23/01/2023 đến ngày 31/01/2024 là 374 ngày số tiền lãi là 7.953.007 đồng;
- Hóa đơn số 1011 ngày 29/12/2022 số tiền gốc là 94.377.552 đồng tiền lãi suất là 7,84%/năm tính lãi từ ngày 29/01/2023 đến ngày 31/01/2024 là 368 ngày số tiền lãi là 7.697.148 đồng;
Tổng cộng số tiền lãi phát sinh theo các hóa đơn trên là 312.369.958 đồng ( Ba trăm mười hai triệu, ba trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm năm mươi tám đồng). Tổng cộng tiền gốc và lãi là 2.627.364.727 đồng ( Hai tỷ, sáu trăm hai mươi bảy triệu, ba trăm sáu mươi tư nghìn, bảy trăm hai mươi bảy đồng).
Đồng thời đề nghị Tòa án tuyên công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án tiến hành thu giữ tài sản của công ty cổ phần N, phát mại tài sản thu giữ để công ty cổ phần N thực hiện nghĩa vụ theo bản án đã tuyên.
*Bị đơn công ty cổ phần N do ông Dương Đức H là tổng giám đốc đại diện theo pháp luật trình bày: Công ty cổ phần N đã nhận được thông báo thụ lý vụ án của Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang theo quy định của pháp luật. Trong thời gian từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/7/2023 ông được Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm làm Tổng giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của công ty có liên hệ giao dịch với bên công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA về những tồn tại những năm trước để lại, thời gian này không có phát sinh thêm công nợ do công ty dừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ ngày 01/8/2023 Hội đồng quản trị công ty đã họp bổ nhiệm Tổng giám đốc mới là người đại diện theo pháp luật của công ty là ông Nguyễn Văn Q, do vậy mọi văn bản ý kiến quan điểm do người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần N có nghĩa vụ cung cấp cho Tòa án. Ông Nguyễn Văn Q- Tổng giám đốc đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần N đã được Tòa án giao thông báo thụ lý vụ án, quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu chứng cứ, thông báo phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét xử và các văn bản tố tụng khác tống đạt theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần N không đến Tòa án làm việc từ chối đưa ra ý kiến quan điểm đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tại phiên tòa ngày 10/01/2024 ông Nguyễn Văn Q có gửi đơn xin tạm ngừng phiên tòa đề hòa giải thỏa thuận với công ty cổ phần B được Tòa án chấp nhận tạm ngừng phiên tòa và ấn định thời gian mở lại phiên tòa xét xử vụ án vào ngày 31/01/2024 để hai bên công ty thống nhất thỏa thuận, đến ngày xét xử người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần N là ông Nguyễn Văn Q vắng mặt lần hai không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạng Giang tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký Tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên tòa HĐXX sơ thẩm thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía các đương sự nguyên đơn chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn chưa chấp hành quy định của BLTTDS từ chối đưa ra ý kiến quan điểm đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tại phiên tòa người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần N là ông Nguyễn Văn Q vắng mặt lần hai không có lý do.
Đề nghị HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điềm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 24, Điều 50, Điều 306 của Luật thương mại năm 2005; Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty cổ phần B.
Buộc công ty cổ phần N phải trả cho công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA số tiền nợ gốc là 2.314.994.769 đồng ( Hai tỷ, ba trăm mười bốn triệu, chín trăm chín mươi tư nghìn, bảy trăm sáu mươi chín đồng), và tiền lãi là 312.369.958 đồng ( Ba trăm mười hai triệu, ba trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm năm mươi tám đồng). Tổng cộng là 2.627.364.727 đồng ( Hai tỷ, sáu trăm hai mươi bảy triệu, ba trăm sáu mươi tư nghìn, bảy trăm hai mươi bảy đồng).
Ngoài ra đại diện Viện kiểm sát còn đề xuất giải quyết về nghĩa vụ chậm trả tiền, án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Ngày 31/7/2023, Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang thụ lý vụ án kinh doanh thương mại theo đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa nguyên đơn công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA với bị đơn công ty cổ phần N, bị đơn có địa chỉ trụ sở tại thôn D, xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang là đúng quy định tại khoản 1 Điều 30 và điểm b khoản 1 Điều 35, điềm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về tố tụng: Ngày 10/01/2024 ông Nguyễn Văn Q đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần N có gửi đơn xin tạm ngừng phiên tòa để hòa giải thỏa thuận với công ty cổ phần B Tòa án đã tạm ngừng phiên tòa ấn định thời gian để hai bên công ty thống nhất thỏa thuận. Tuy nhiên đến ngày xét xử 31/01/2024 giữa hai bên công ty không thống nhất thỏa thuận được. Tại phiên tòa bị đơn công ty cổ phần N vắng mặt không có lý do. HĐXX căn cứ các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung là đúng quy định của BLTTDS.
Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kiện và các tài liệu do nguyên đơn công ty cổ phần B và má phanh VIGLACER cung cấp thì thấy: Trong năm 2021 và năm 2022 công ty cổ phần N và công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA là đối tác kinh doanh mua bán vật tư hàng hóa với nhau. Ngày 03/01/2022 giữa công ty cổ phần N (gọi tắt là bên A) và công ty cổ phần B ( gọi tắt là bên B) đã thỏa thuận ký Hợp đồng nguyên tắc ( về việc mua bán vật tư phục vụ sản xuất) số 01D/HĐNT 2022/SBG-BBMP với nội dung các điều khoản đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
Sau khi hai bên ký kết Hợp đồng trên công ty cổ phần B đã bán các vỏ hộp carton cho công ty cổ phần N theo thỏa thuận các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng nguyên tắc, các lần giao nhận hàng đúng địa điểm hàng hóa đúng chủng loại như hai bên đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng, phía công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA đều xuất hóa đơn giá trị gia tăng công ty cổ phần N. Theo Biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/3/2023 công ty cổ phần N còn nợ công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA số tiền mua hàng là 2.957.818.033 đồng ( Hai tỷ, chín trăm năm mươi bảy triệu, tám trăm mười tám nghìn, không trăm ba mươi ba đồng). Ngày 02/11/2023 giữa hai công ty đã ký Biên bản đối chiếu công nợ tính đến hết ngày 31/10/2023 công ty cổ phần N còn nợ công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA số tiền là 2.314.994.769 đồng ( Hai tỷ, ba trăm mười bốn triệu, chín trăm chín mươi tư nghìn, bảy trăm sáu mươi chín đồng).
Nay công ty cổ phần bao bì và má phanh VIGLACERA đề nghị Tòa án giải quyết buộc công ty cổ phần N thanh toán số tiền nợ gốc là 2.314.994.769 đồng ( Hai tỷ, ba trăm mười bốn triệu, chín trăm chín mươi tư nghìn, bảy trăm sáu mươi chín đồng) theo Biên bản đối chiếu công nợ tính đã ký ngày 02/11/2023 và tiền lãi phát sinh theo từng hóa đơn phát hành theo mức lãi suất tiền vay của Ngân hàng N1 tại thời điểm phát hành hóa đơn trên số tiền nợ gốc chậm trả tính đến ngày xét xử tiền lãi là 312.369.958 đồng ( Ba trăm mười hai triệu, ba trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm năm mươi tám đồng). Tổng cộng cả gốc và lãi là 2.627.364.727 đồng ( Hai tỷ, sáu trăm hai mươi bảy triệu, ba trăm sáu mươi tư nghìn, bảy trăm hai mươi bảy đồng). Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp liên quan đến số tiền trên là tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, có thỏa thuận lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 30 và điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 24, Điều 50, Điều 306 của Luật thương mại năm 2005; Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung: Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA, HĐXX xét thấy: Ngày 03/01/2022 giữa công ty cổ phần N (gọi tắt là bên A) và công ty cổ phần B ( gọi tắt là bên B) đã thỏa thuận ký Hợp đồng nguyên tắc ( về việc mua bán vật tư phục vụ sản xuất) số 01D/HĐNT 2022/SBG-BBMP với nội dung các điều khoản đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng hai bên đã tự nguyện cam kết. Giao dịch dân sự được xác lập giữa hai bên hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 116 của Bộ luật dân sự năm 2015. Khi tham gia giao dịch dân sự các bên đều có đủ năng lực hành vi dân sự, mục đích và nội dung giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội, người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện phù hợp với quy định tại Điều 117 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Sau khi hai bên ký kết Hợp đồng trên công ty cổ phần B đã thực hiện việc giao hàng đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng và các thông số kỹ thuật của Hãng cấp hàng/ Nhà sản xuất mà bên công ty cổ phần N yêu cầu, việc thực hiện đơn hàng gửi thông báo giá, xuất hóa đơn, địa điểm giao nhận hàng hóa theo thỏa thuận các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng nguyên tắc (về việc mua bán vật tư phục vụ sản xuất) số 01D/HĐNT 2022/SBG-BBMP, ký ngày 03/04/2022 giữa hai bên. Theo Biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/3/2023 phía công ty cổ phần N còn nợ công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA số tiền mua hàng là 2.957.818.033 đồng. Ngày 02/11/2023 giữa hai công ty đã ký Biên bản đối chiếu công nợ tính đến hết ngày 31/10/2023 công ty cổ phần N còn nợ công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA số tiền là 2.314.994.769 đồng ( Hai tỷ, ba trăm mười bốn triệu, chín trăm chín mươi tư nghìn, bảy trăm sáu mươi chín đồng).
HĐXX xét thấy căn cứ mục 4.3 Điều 4 của Hợp đồng nguyên tắc ( về việc mua bán vật tư phục vụ sản xuất) số 01D/HĐNT 2022/SBG-BBMP ký ngày 03/01/2022 giữa hai công ty đã thỏa thuận quy định về thời hạn thanh toán: Bên A thanh toán 100% tổng giá trị tiền hàng cho bên B trong vòng 30 ngày kể từ ngày bên B giao hàng hóa và xuất hóa đơn GTGT. Nếu quá thời hạn 30 ngày thì bên A phải chịu trả lãi suất trên giá trị tiền hàng chưa thanh toán cho bên B theo tỷ lệ lãi suất ngân hàng tại thời điểm xuất hóa đơn.
Xét công ty cổ phần N không thanh toán tiền hàng đúng như hai bên đã thỏa thuận ghi trong Hợp đồng ảnh hưởng đến quyền lợi của công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA, nên ngày 05/4/2023 công ty cổ phần B đã ban hành các văn bản số 73/P&B/KT-KH; văn bản số 101/P&B/KT-KH ngày 08/5/2023 về việc yêu cầu than toán tiền công nợ; Thông báo số 1323/TB-LS ngày 08/6/2023 thông báo thực hiện trách nhiệm trả nợ cho công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA theo Biên bản đối chiếu công nợ ngày 31/3/2023 gửi cho công ty cổ phần N yêu cầu trả nợ, nhưng phía công ty cổ phần N không thực hiện việc trả nợ đúng hạn như thỏa thuận.
Ngày 02/11/2023 giữa hai công ty đã ký Biên bản đối chiếu công nợ tính đến hết ngày 31/10/2023 công ty cổ phần N còn nợ công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA số tiền là 2.314.994.769 đồng ( Hai tỷ, ba trăm mười bốn triệu, chín trăm chín mươi tư nghìn, bảy trăm sáu mươi chín đồng).
Nay công ty cổ phần bao bì và má phanh VIGLACERA đề nghị Tòa án giải quyết buộc công ty cổ phần N thanh toán số tiền gốc là 2.314.994.769 đồng ( Hai tỷ, ba trăm mười bốn triệu, chín trăm chín mươi tư nghìn, bảy trăm sáu mươi chín đồng) theo Biên bản đối chiếu công nợ tính đã ký ngày 02/11/2023 là có căn cứ là phù hợp với quy định tại Điều 24, Điều 50, Điều 306 của Luật thương mại năm 2005 cần chấp nhận.
*Về yêu cầu tính tiền lãi: Công ty cổ phần B yêu cầu công ty cổ phần N phải trả tiền lãi theo thỏa thuận hai bên đã ký kết tại mục 4.3 Điều 4 của Hợp đồng nguyên tắc ( về việc mua bán vật tư phục vụ sản xuất) số 01D/HĐNT 2022/SBG-BBMP ký ngày 03/01/2022 giữa hai công ty đã thỏa thuận quy định về thời hạn thanh toán: ... Nếu quá thời hạn 30 ngày thì bên A phải chịu trả lãi suất trên giá trị tiền hàng chưa thanh toán cho bên B theo tỷ lệ lãi suất ngân hàng tại thời điểm xuất hóa đơn.
Căn cứ bảng kê tính lãi mà công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA cung cấp tiền lãi phát sinh theo số hóa đơn từ ngày 15/10/2021 đến ngày 31/5/2022 mức tính lãi suất là 6,5%/năm; số hóa đơn từ ngày 16/6/2022 đến ngày 29/11/2022 mức tính lãi suất là 7,8%/năm; số hóa đơn từ ngày 14/12/2022 đến ngày 29/12/2022 mức tính lãi suất là 7,84%/năm là mức lãi suất công ty đi vay tại Ngân hàng N1 tại thời điểm phát hành hóa đơn kèm theo Giấy nhận nợ giữa công ty và Ngân hàng N1- Chi nhánh T3 tổng số tiền lãi đến ngày xét xử là 312.369.958 đồng ( Ba trăm mười hai triệu, ba trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm năm mươi tám đồng). HĐXX xét thấy việc công ty cổ phần N sau khi mua hàng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền lãi như thỏa thuận trong hợp đồng, nay công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA yêu cầu tính lãi chậm trả từ ngày xuất hóa đơn sau 30 ngày trên số tiền nợ gốc của từng hóa đơn mà công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA cung cấp đến ngày xét xử, số tiền lãi và mức lãi suất trên mà hai bên đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng là có căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật cần chấp nhận.
[3] Về lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Do bị đơn công ty cổ phần N vắng mặt tại phiên tòa nên không thỏa thuận được lãi suất chậm thi hành án, lãi suất chậm trả thực hiện theo mức đã giao kết trong Hợp đồng nguyên tắc (về việc mua bán vật tư phục vụ sản xuất) số 01D/HĐNT 2022/SBG-BBMP ký ngày 03/01/2022 giữa công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA với công ty cổ phần N tương ứng với thời gian và số tiền còn phải thi hành.
Về nội dung đề nghị Tòa án tuyên công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan Thi hành án tiến hành thu giữ tài sản của công ty cổ phần N, phát mại tài sản thu giữ để công ty cổ phần N thực hiện nghĩa vụ theo bản án đã tuyên, nội dung này công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Do yêu cầu khởi kiện của công ty cổ phần B được chấp nhận, nên công ty không phải chịu tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn trả công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA số tiền 45.600.000 (Bốn mươi lăm triệu, sáu trăm nghìn đồng) ngày 31/7/2023 đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005644 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lạng Giang.
Buộc công ty cổ phần N phải chịu 84.547.200 đồng ( tám mươi tư triệu, năm trăm bốn mươi bảy nghìn, hai trăm đồng) tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
[5] Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
[6] Về ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 30 và điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 24, Điều 50, Điều 306 của Luật thương mại năm 2005; Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần B.
Buộc công ty cổ phần N phải trả nợ công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA số tiền là 2.314.994.769 đồng ( Hai tỷ, ba trăm mười bốn triệu, chín trăm chín mươi tư nghìn, bảy trăm sáu mươi chín đồng) và tiền lãi là 312.369.958 đồng ( Ba trăm mười hai triệu, ba trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm năm mươi tám đồng).
Tổng cộng cả gốc và lãi là 2.627.364.727 đồng ( Hai tỷ, sáu trăm hai mươi bảy triệu, ba trăm sáu mươi tư nghìn, bảy trăm hai mươi bảy đồng).
Buộc công ty cổ phần N tiếp tục trả tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc chưa thanh toán, kể từ ngày 01/02/2024 theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng nguyên tắc (về việc mua bán vật tư phục vụ sản xuất) số 01D/HĐNT 2022/SBG- BBMP ký ngày 03/01/2022 cho đến khi công ty cổ phần N thanh toán hết các khoản nợ cho công ty cổ phần B.
2. Về án phí: Công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA không phải chịu tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn trả công ty cổ phần B và má phanh VIGLACERA số tiền 45.600.000 (Bốn mươi lăm triệu, sáu trăm nghìn đồng) ngày 31/7/2023 đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005644 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lạng Giang.
Buộc công ty cổ phần N phải chịu 84.547.200 đồng ( tám mươi tư triệu, năm trăm bốn mươi bảy nghìn, hai trăm đồng) tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt hoặc niêm yết bản án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa số 01/2024/KDTM-ST
Số hiệu: | 01/2024/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lạng Giang - Bắc Giang |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 31/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về