TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 84/2022/DS-ST NGÀY 31/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG HỤI
Ngày 31 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 170/2022/TLST-DS ngày 28 tháng 4 năm 2022 về việc tranh chấp hợp đồng hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 104/2022/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
Ông Nguyễn Thanh L, sinh năm 1962 (có mặt)
Bà Nguyễn Hồng T, sinh năm 1964 (có mặt) Cùng cư trú tại: Ấp TL, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn:
Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1976 (có mặt)
Chị Huỳnh Kim K, sinh năm 1980 (có mặt) Cùng cư trú tại: Ấp TLB, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn ông Nguyễn Thanh L và bà Nguyễn Hồng T trình bày: Ông L và bà T có tham gia hụi do anh T1 và chị K làm chủ cụ thể như sau:
Dây hụi thứ nhất: Hụi 1.000.000 đồng, mở ngày 30/01/2020 âm lịch, mỗi tháng khui 2 lần vào ngày 30 và 15 hàng tháng, tổng có 42 chưng, tham gia 2 chưng, đóng hụi được 26 kỳ thì anh T1, chị K đình hụi vào ngày 15/01/2021 âm lịch còn nợ ông bà 26 kỳ hụi 1.000.000 đồng x 2 chưng = 52.000.000 đồng.
Dây hụi thứ hai: Hụi 1.000.000 đồng, mở ngày 15/6/2020 âm lịch, mỗi tháng khui 2 lần vào ngày 30 và 15 hàng tháng, tổng có 58 chưng, tham gia 1 chưng, hụi đã mãn, đóng hụi được 15 kỳ thì anh T1, chị K đình hụi vào ngày 15/01/2021 âm lịch còn nợ ông bà 15 kỳ hụi 1000.000 đồng x 1 chưng = 15.000.000 đồng.
Dây hụi thứ ba: Hụi 1.000.000 đồng, mở ngày 15/10/2020 âm lịch, mỗi tháng khui 2 lần vào ngày 30 và 15 hàng tháng, tổng có 41 chưng, tham gia 2 chưng, hụi đã mãn, đóng hụi được 7 kỳ thì anh T1, chị K đình hụi vào ngày 15/01/2021 âm lịch còn nợ ông bà 7 kỳ hụi 1000.000 đồng x 2 chưng = 14.000.000 đồng.
Tổng số tiền hụi anh T1 chị K nợ ông bà 81.000.000 đồng. Sau đó anh T1, chị K có trả cho ông bà được 23.500.000 đồng, còn lại số tiền 57.500.000 đồng không trả. Nay ông L và bà T yêu cầu anh T1, chị K phải trả cho ông bà số tiền là 57.500.000 đồng. Các lần khui hụi ông bà có theo dõi nhưng đã bị mất, nay ông bà thống nhất theo giấy theo dõi hụi, từng lần bỏ hụi, số lần góp hụi theo danh sách chủ hụi là anh T1, chị K cung cấp cho Toà án.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn T1 và chị Huỳnh Kim K trình bày: Qua các dây hụi nguyên đơn trình bày về ngày tháng năm mở hụi, loại hụi, số chưng tham gia, số lần góp hụi, ngày tháng năm đình hụi là đúng. Tất cả các dây hụi đều đình hụi vào ngày 15/01/2021 âm lịch. Đối với dây hụi mở ngày 15/10/2020 âm lịch do mới khui hụi nên xin trả vốn mỗi chưng số tiền 4.570.000 đồng, hai chưng là 9.140.000 đồng. Như vậy, tổng cộng anh chị còn nợ ông L và bà T số tiền 52.440.000 đồng và đồng ý trả cho ông L và bà T, mỗi tháng trả 1.000.000 đồng. Tại phiên toà, anh T1 và chị K yêu cầu điều chỉnh lãi suất của các chưng hụi nguyên đơn khởi kiện theo mức lãi suất quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về nội dung vụ án: Ông Nguyễn Thanh L và bà Nguyễn Hồng T khởi kiện anh Nguyễn Văn T1 và chị Huỳnh Kim K cho rằng có tham gia các dây hụi do anh T1, chị K làm chủ đầu thảo. Quá trình tham gia hụi đến ngày 15/01/2021 âm lịch anh T1, chị K đình hụi. Nay ông L, bà T yêu cầu anh T1, chị K phải trả cho ông bà số tiền vốn lãi là 57.500.000 đồng. Anh T1, chị K thừa nhận lời trình bày của nguyên đơn là đúng và yêu cầu điều chỉnh lãi suất của các chưng hụi nguyên đơn khởi kiện theo mức lãi suất quy định của pháp luật. Xét thấy, các dây hụi nguyên đơn khởi kiện bị đơn quá trình giao dịch hụi đã đình hụi và số tiền nguyên đơn yêu cầu có lãi suất cao nên cần điều chỉnh lại cho phù hợp với Điều 10 Nghị định số 144/2006/NĐ – CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường quy định: “Trong trường hợp họ có lãi thì lãi suất đối với phần họ được thực hiện theo quy định tại Điều 476 của Bộ Luật Dân sự”. Cụ thể lấy số tiền nguyên đơn góp vào nhân với mức lãi suất theo quy định của pháp luật (1,66%/tháng) tương ứng thời gian từ ngày góp hụi cho đến ngày xét xử sơ thẩm, sau đó cộng vốn và lãi để buộc bị đơn hoàn trả tiền cho nguyên đơn.
Đối với số tiền hụi viên bỏ hụi để hốt qua các lần khui hụi thì nguyên đơn có theo dõi nhưng sổ theo dõi đã bị mất. Xét thấy bị đơn làm chủ hụi có mở sổ theo dõi từng kỳ góp hụi và quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn thống nhất theo danh sách theo giấy theo dõi hụi, từng lần bỏ hụi, số lần góp hụi theo danh sách chủ hụi mà bị đơn cung cấp cho Toà án. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào danh sách theo dõi việc góp hụi của bị đơn để điều chỉnh lãi suất là phù hợp, lãi suất được tính cụ thể như sau:
- Dây hụi thứ nhất: Hụi 1.000.000 đồng, mở ngày 29/01/2020 âm lịch (giấy hụi ghi ngày 30/01/2020 âm lịch) được điều chỉnh như sau:
Lãi suất kỳ góp hụi thứ nhất ngày 29/01/2020 âm lịch nhằm ngày 22/02/2020 dương lịch đến ngày 31/5/2022 dương lịch được tính: 750.000 đồng x 1,66%/tháng x 27 tháng 09 ngày = 339.903 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ hai được tính: 730.000 đồng x 1,66%/tháng x 26 tháng 09 ngày = 318.703 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ ba được tính: 760.000 đồng x 1,66%/tháng x 25 tháng 09 ngày = 319.184 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ tư được tính: 725.000 đồng x 1,66%/tháng x 24 tháng 09 ngày = 292.450 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ năm được tính: 720.000 đồng x 1,66%/tháng x 23 tháng 09 ngày = 278.481 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ sáu được tính: 710.000 đồng x 1,66%/tháng x 22 tháng 09 ngày = 262.827 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ bảy được tính: 695.000 đồng x 1,66%/tháng x 21 tháng 09 ngày = 245.738 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ tám được tính: 690.000 đồng x 1,66%/tháng x 20 tháng 09 ngày = 232.516 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ chín được tính: 705.000 đồng x 1,66%/tháng x 19 tháng 09 ngày = 225.867 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười được tính: 720.000 đồng x 1,66%/tháng x 18 tháng 09 ngày = 218.721 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười một được tính: 710.000 đồng x 1,66%/tháng x 17 tháng 09 ngày = 203.897 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười hai được tính: 685.000 đồng x 1,66%/tháng x 16 tháng 09 ngày = 185.347 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười ba được tính: 720.000 đồng x 1,66%/tháng x 15 tháng 09 ngày = 182.865 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười bốn được tính: 715.000 đồng x 1,66%/tháng x 14 tháng 09 ngày = 169.726 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười lăm được tính: 730.000 đồng x 1,66%/tháng x 13 tháng 09 ngày = 161.169 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười sáu được tính: 720.000 đồng x 1,66%/tháng x 12 tháng 09 ngày = 147.009 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười bảy được tính: 715.000 đồng x 1,66%/tháng x 11 tháng 09 ngày = 134.119 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười tám được tính: 705.000 đồng x 1,66%/tháng x 10 tháng 09 ngày = 120.540 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười chín được tính: 680.000 đồng x 1,66%/tháng x 9 tháng 09 ngày = 104.978 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ hai mươi được tính: 900.000 đồng x 1,66%/tháng x 8 tháng 09 ngày = 124.002 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ hai mươi mốt được tính: 750.000 đồng x 1,66%/tháng x 7 tháng 09 ngày = 90.525 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ hai mươi hai được tính: 710.000 đồng x 1,66%/tháng x 6 tháng 09 ngày = 74.241 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ hai mươi ba được tính: 700.000 đồng x 1,66%/tháng x 5 tháng 09 ngày = 61.585 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ hai mươi bốn được tính: 670.000 đồng x 1,66%/tháng x 4 tháng 09 ngày = 47.824 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ hai mươi lăm được tính: 750.000 đồng x 1,66%/tháng x 3 tháng 09 ngày = 41.085 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ hai mươi sáu được tính: 700.000 đồng x 1,66%/tháng x 2 tháng 09 ngày = 26.725 đồng.
Tổng vốn và lãi sau khi điều chỉnh là 23.375.027 x 2 chưng = 46.750.054 đồng (vốn góp là 18.765.000 đồng, lãi suất là 4.610.027 đồng).
- Dây hụi thứ hai: Hụi 1.000.000 đồng, mở ngày 15/6/2020 âm lịch được điều chỉnh như sau:
Lãi suất kỳ góp hụi thứ nhất ngày 15/6/2020 âm lịch (ngày 04/8/2020 dương lịch) đến ngày 31/5/2022 dương lịch được tính: 750.000 đồng x 1,66%/tháng x 21 tháng 27 ngày = 272.655 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ hai được tính: 710.000 đồng x 1,66%/tháng x 20 tháng 27 ngày = 246.327 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ ba được tính: 675.000 đồng x 1,66%/tháng x 19 tháng 27 ngày = 222.979 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ tư được tính: 690.000 đồng x 1,66%/tháng x 18 tháng 27 ngày = 216.480 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ năm được tính: 675.000 đồng x 1,66%/tháng x 17 tháng 27 ngày = 200.569 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ sáu được tính: 705.000 đồng x 1,66%/tháng x 16 tháng 27 ngày = 197.780 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ bảy được tính: 700.000 đồng x 1,66%/tháng x 15 tháng 27 ngày = 184.757 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ tám được tính: 690.000 đồng x 1,66%/tháng x 14 tháng 17 ngày = 170.664 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ chín được tính: 665.000 đồng x 1,66%/tháng x 13 tháng 17 ngày = 153.442 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười được tính: 640.000 đồng x 1,66%/tháng x 12 tháng 27 ngày = 137.049 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười một được tính: 610.000 đồng x 1,66%/tháng x 11 tháng 27 ngày = 120.499 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười hai được tính: 660.000 đồng x 1,66%/tháng x 10 tháng 27 ngày = 119.420 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười ba được tính: 640.000 đồng x 1,66%/tháng x 9 tháng 27 ngày = 105.177 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười bốn được tính: 650.000 đồng x 1,66%/tháng x 8 tháng 27 ngày = 96.030 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ mười lăm được tính: 635.000 đồng x 1,66%/tháng x 7 tháng 27 ngày = 83.273 đồng.
Tổng vốn và lãi sau khi điều chỉnh là 12.622.101 đồng (vốn góp là 10.095.000 đồng, lãi suất là 2.527.101 đồng).
- Dây hụi thứ ba: Hụi 1.000.000 đồng, mở ngày 15/10/2020 âm lịch được điều chỉnh như sau:
Lãi suất kỳ góp hụi thứ nhất ngày 15/10/2020 âm lịch (ngày 29/11/2020 dương lịch) đến ngày 31/5/2022 dương lịch được tính: 750.000 đồng x 1,66%/tháng x 18 tháng 2 ngày = 224.930 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ hai được tính: 730.000 đồng x 1,66%/tháng x 17 tháng 2 ngày = 206.813 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ ba được tính: 600.000 đồng x 1,66%/tháng x 16 tháng 2 ngày = 160.024 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ tư được tính: 630.000 đồng x 1,66%/tháng x 15 tháng 2 ngày = 157.567 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ năm được tính: 610.000 đồng x 1,66%/tháng x 14 tháng 2 ngày = 132.439 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ sáu được tính: 640.000 đồng x 1,66%/tháng x 13 tháng 2 ngày = 138.820 đồng.
Lãi suất kỳ góp hụi thứ bảy được tính: 610.000 đồng x 1,66%/tháng x 12 tháng 2 ngày = 122.187 đồng.
Tổng vốn và lãi sau khi điều chỉnh là 5.712.780 đồng x 2 chưng = 11.425.560 đồng (vốn góp là 4.570.000 đồng, lãi suất là 1.142.780 đồng).
Như vậy, sau khi điều chỉnh lãi suất các chưng hụi nêu trên thì bị đơn có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn tổng vốn và lãi số tiền bằng 70.797.715 đồng (trong đó vốn tổng cộng là 56.765.000 đồng và tiền lãi tổng cộng là 14.032.715 đồng). Đối trừ số tiền bị đơn đã trả cho nguyên đơn 23.500.000 đồng, bị đơn còn phải trả cho nguyên đơn số tiền còn lại là 47.297.715 đồng. Số tiền nguyên đơn không được chấp nhận là 10.202.285 đồng.
[3] Xét về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn nên nguyên đơn phải chịu 5% của số tiền không được Tòa án chấp nhận; Bị đơn phải chịu án phí 5% tương ứng với số tiền phải trả cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 471 Bộ luật Dân sự; Nghị định số 144/2006/NĐ – CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; Nghị định số 19/2019/NĐ – CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh L và bà Nguyễn Hồng T. Buộc anh Nguyễn Văn T1 và chị Huỳnh Kim K phải trả cho ông Nguyễn T L và bà Nguyễn Hồng T tổng số tiền vốn lãi là 47.297.715 đồng (bốn mươi bảy triệu hai trăm chín mươi bảy nghìn bảy trăm mười lăm đồng).
Kể từ ngày ông Nguyễn Thanh L và bà Nguyễn Hồng T có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng anh Nguyễn Văn T1 và chị Huỳnh Kim K còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh L và bà Nguyễn Hồng T yêu cầu anh Nguyễn Văn T1 và chị Huỳnh Kim K phải trả số tiền hụi là 10.202.285 đồng (mười triệu hai trăm lẻ hai nghìn hai trăm tám mươi lăm đồng).
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn T1 và chị Huỳnh Kim K phải chịu 2.364.885 đồng (hai triệu ba trăm sáu mươi bốn nghìn tám trăm tám mươi lăm đồng). Ông Nguyễn Thanh L và bà Nguyễn Hồng T phải chịu 510.114 đồng (năm trăm mười nghìn một trăm mười bốn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 1.438.000 đồng theo biên lai thu số 0012358 ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Chi cục thi hành dân sự huyện Đầm Dơi, ông L và bà T được nhận lại số tiền chênh lệch là 927.886 đồng (chín trăm hai mươi bảy nghìn tám trăm tám mươi sáu đồng).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án về tranh chấp hợp đồng hụi số 84/2022/DS-ST
Số hiệu: | 84/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 31/05/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về