TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 308/2023/DS-ST NGÀY 11/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG HỤI
Ngày 11 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 598/2023/TLST-DS ngày 09 tháng 10 năm 2023, về việc tranh chấp “Hợp đồng hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
384/2023/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 11 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị N, sinh năm: 1975; Địa chỉ cư trú: Ấp HH, xã N C, huyện Đ, tỉnh C (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Dương Văn Đ và chị Nguyễn Thị C; Địa chỉ cư trú: Ấp NC, xã N C, huyện Đ, tỉnh C (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn chị Trần Thị N trình bày: Chị Trần Thị N có mua hụi của anh Dương Văn Đ và chị Nguyễn Thị C, cụ thể như sau:
- Dây hụi thứ nhất: Hụi 1.000.000 đồng mở ngày 29/11/2019 âm lịch, mỗ i tháng khui một lần, chị mua 1 chưng, tổng có 46 chưng, đã khui hụi đến kỳ 26 thì anh Đ và chị C đình hụi còn nợ chị N 26 kỳ tương ứng số tiền 26.000.000 đồng.
- Dây hụi thứ hai: Hụi 1.000.000 đồng mở ngày 15/8/2018 âm lịch, mỗi tháng khui 1 lần, tổng 44 chưng, chị N mua 1 chưng, hụi khui đến kỳ 35 thì anh Đ và chị C đình hụi, còn nợ chị N 35 kỳ tương ứng số tiền 35.000.000 đồng.
Nay chị N yêu cầu anh Đ và chị C phải trả cho chị N tổng số tiền là 61.000.000 đồng.
* Đối với bị đơn anh Dương Văn Đ và chị Nguyễn Thị C: Không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh Dương Văn Đ và chị Nguyễn Thị C đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của chị N thấy rằng, chị N có cung cấp cho Toà án hợp đồng hụi ngày 29/11/2019 âm lịch và giấy ghi tính tiền hụi của dây hụi ngày 15/8/2018. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Dương Văn Đ và chị Nguyễn Thị C nhận theo quy định nhưng anh Đ và chị C không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của chị N nên đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, chị N kiện đòi anh Đ và chị C phải trả cho chị N số tiền hụi 61.000.000 đồng là có cơ sở nên, được chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn không phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 91, khoản 2 Điều 92, Điều 147, Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 471 của Bộ luật Dân sự. Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của C phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của C phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị N. Buộc anh Dương Văn Đ và chị Nguyễn Thị C phải trả cho cho chị Trần Thị N số tiền hụi là 61.000.000 đồng (sáu mươi mốt triệu đồng).
Kể từ ngày chị Trần Thị N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Dương Văn Đ và chị Nguyễn Thị C không chịu trả số tiền trên, thì hàng tháng anh Dương Văn Đ và chị Nguyễn Thị C còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Dương Văn Đ và chị Nguyễn Thị C phải chịu 3.050.000 đồng (ba triệu không trăm năm mươi nghìn đồng). Hoàn trả lại cho chị Trần Thị N 1.525.000 đồng (một triệu năm trăm hai mươi lăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0000513 ngày 09 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện Thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hợp đồng hụi số 308/2023/DS-ST
Số hiệu: | 308/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 11/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về