Bản án về tranh chấp hợp đồng hụi số 139/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 139/2023/DS-ST NGÀY 19/06/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG HỤI

Ngày 19 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 268/2023/TLST-DS ngày 27 tháng 4 năm 2023, về việc tranh chấp “Hợp đồng hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 175/2023/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn:

1. Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1976 (vắng mặt).

2. Chị Huỳnh Kim K, sinh năm 1980 (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Dương Văn T, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Cùng cư trú tại: Ấp TLB, xã TT, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn anh Nguyễn Văn T và chị Huỳnh Kim K trình bày: Anh Dương Văn T có tham gia hụi do anh Nguyễn Văn T và chị Huỳnh Kim K làm chủ. Hụi 1.000.000 đồng mở ngày 15/01/2017 âm lịch, mỗi tháng khui hai lần, tổng có 40 chưng, hụi đã mãn, anh T tham gia 01 chưng, đã hốt hụi vào ngày 15/3/2017 được số tiền 28.215.000 đồng, anh T đóng hụi chết được 29 lần thì ngưng còn lại 11 lần tương ứng số tiền 11.000.000 đồng. Nay anh T và chị K yêu cầu anh T phải trả cho anh T và chị K số tiền là 11.000.000 đồng.

* Đối với bị đơn anh Dương Văn T: Không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh T và chị K.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn T và chị Huỳnh Kim K có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh Dương Văn T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Về nội dung: Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Dương Văn T theo quy định nhưng anh T không có ý kiến cũng như không phản đối yêu cầu khởi kiện của anh T và chị K nên đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xét yêu cầu của anh T, chị K thấy rằng, anh chị có cung cấp cho Toà án hợp đồng hụi, theo đó trong danh sách hụi thể hiện anh T có tham gia 1 chưng hụi 1.000.000 đồng do anh T, chị K làm chủ. Như vậy, việc anh T có tham gia hụi, đã hốt hụi, không đóng hụi chết cho chủ hụi là thực tế có xãy ra. Việc hụi viên đã hốt hụi mà không đóng hụi chết làm cho chủ hụi phải xuất tiền đóng hụi thay cho hụi viên với vai trò là người bảo lĩnh hụi nên anh T phải có trách nhiệm hoàn trả lại cho anh T, chị K số tiền anh T, chị K đã đóng hụi thay cho anh T cho đến khi kết thúc hợp đồng là 11 kỳ tương ứng số tiền số tiền 11.000.000 đồng là phù hợp, được chấp nhận.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn không phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 91, khoản 2 Điều 92, Điều 147, Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 471 của Bộ luật Dân sự. Nghị định số 144/2006/NĐ–CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; Nghị định số 19/2019/NĐ–CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn T và chị Huỳnh Kim K.

Buộc anh Dương Văn T phải trả cho anh Nguyễn Văn T và chị Huỳnh Kim K số tiền hụi là 11.000.000 đồng (mười một triệu đồng).

Kể từ ngày anh Nguyễn Văn T và chị Huỳnh Kim K có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Dương Văn T không chịu trả số tiền trên, thì hàng tháng anh Dương Văn T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Dương Văn T phải chịu 550.000 đồng (năm trăm năm mươi nghìn đồng). Hoàn trả lại cho chị Huỳnh Kim K 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0014056 ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện Thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng hụi số 139/2023/DS-ST

Số hiệu:139/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/06/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về