TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 78/2022/DS-ST NGÀY 14/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI
Ngày 14 tháng 7 năm 2022, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 176/2021/TLST-DS, ngày 06 tháng 12 năm 2021, về tranh chấp hợp đồng dân sự góp hụi; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 79/2022/QĐXXST-DS, ngày 24/6/2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Thạch Thị Thanh Sa R, sinh năm 1980;
Cư trú tại: Ấp Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
2. Bị đơn: Bà Thạch Thị Sa N, sinh năm 1966; Cư trú tại: Ấp Tr, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
Tất cả cùng có đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 05/11/2021, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Thạch Thị Thanh Sa R trình bày:
Vào ngày 25/8/2019, chị có tham gia hụi do bà Thạch Thị Sa N làm chủ đầu thảo (Chủ hụi), loại hụi 5.000.000 đồng, hụi 4 tháng khui 01 lần, hai bên thỏa thuận bằng lời nói, không có làm văn bản, nhưng chủ đầu thảo có giao danh sách hụi viên cho chị Sa R theo dõi, hụi gồm 15 phần chị Sa R tham gia 01 phần ở dây 5. Hình thức lĩnh hụi là ai bỏ thăm cao nhất thì hốt được hụi, huê hồng cho chủ đầu thảo mỗi lần khui là 2.000.000 đồng. Trong dây hụi này chị Sa R đóng hụi sống từ lần khui thứ 1 đến lần khui thứ 3 cụ thể như sau:
- Lần thứ 1: Bà Huỳnh Thị Sa M kêu hụi 2.000.000 đồng, chị Sa R đóng hụi sống 3.000.000 đồng;
- Lần thứ 2: Bà Thạch Thị M1 kêu hụi 3.700.000 đồng, chị Sa R đóng hụi sống 1.300.000 đồng;
- Lần thứ 3: Bà Hà Mộng L kêu hụi 3.590.000 đồng, chị Sa R đóng hụi sống 1.410.000 đồng; Tổng số tiền hụi sống chị Sa R đóng là 5.710.000 đồng. Đến lần khui thứ 4 thì bà Sa N tuyên bố úp hụi và không khui hụi tiếp.
Chị Thạch Thị Thanh Sa R yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Thạch Thị Sa N có nghĩa vụ trả cho chị số tiền hụi sống bằng 5.710.000 đồng. Chị Thạch Thị Thanh Sa R không yêu cầu tính lãi và yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt chị.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Thạch Thị Sa N trình bày:
Bà Thạch Thị Sa N thừa nhận có làm chủ đầu thảo hụi dây hụi mở ngày 25/8/2019, loại hụi 5.000.000 đồng như chị Thạch Thị Thanh Sa R đã trình bày. Hai bên thỏa thuận bằng lời nói, không có làm văn bản, nhưng bà có giao danh sách hụi viên cho chị Sa R theo dõi, quy định ở mỗi lần khui ai bỏ thăm cao nhất thì người đó hốt được hụi, hụi 4 tháng khui 01 lần, hụi gồm 15 phần, ở dây thứ 5, chị R tham gia 01 phần, hụi viên trả huê hồng cho chủ đầu thảo ở mỗi lần khui là 2.000.000 đồng. Bà Sa N cũng thống nhất từ lần khui thứ 1 đến lần khui thứ 3, chị Sa R đã đóng hụi sống cho bà với số tiền 5.710.000 đồng. Đến lần khui thứ 4 thì bà tuyên bố úp hụi vì các hụi viên khác không đóng lại hụi chết cho bà. Bà Sa N thừa nhận còn nợ tiền hụi sống chị Sa R bằng 5.710.000 đồng và đồng ý trả số tiền này nhưng với điều kiện khi bà lấy được tiền hụi của các hụi viên khác. Bà Sa N yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt bà.
- Những vấn đề các bên đƣơng sự thống nhất:
Bà Thạch Thị Sa N thừa nhận còn nợ tiền hụi sống của chị Thạch Thị Thanh Sa R bằng 5.710.000 đồng (Trong dây hụi thứ 5, hụi mở ngày 25/8/2019, loại hụi 5.000.000 đồng, hụi khui 4 tháng 01 lần).
- Những vấn đề các bên đƣơng sự không thống nhất: Bà Thạch Thị Sa N chỉ đồng ý trả nợ khi các hụi viên tham gia trong dây hụi trả tiền hụi cho bà.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng dân sự góp hụi”. Bị đơn cư trú tại huyện Tiểu Cần nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Thạch Thị Thanh Sa R; Bị đơn bà Thạch Thị Sa N vắng mặt có đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt nên căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vắng mặt chị Sa R, bà Sa N.
[3] Về nội dung vụ án: Chị Thạch Thị Thanh Sa R và bà Thạch Thị Sa N có lời khai thống nhất xác định: Vào ngày ngày 25/8/2019, bà Sa N có mở hụi và làm chủ đầu thảo, loại hụi 5.000.000 đồng, hụi 4 tháng khui 01 lần, ở dây hụi thứ 5, chị Sa R tham gia 01 phần, bà Sa N thừa nhận còn nợ tiền hụi sống của chị Sa R bằng 5.710.000 đồng, đây là những tình tiết nguyên đơn không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Xét thấy: Bà Thạch Thị Sa N thừa nhận có làm chủ đầu thảo hụi và chị Thạch Thị Thanh Sa R có tham gia góp hụi, chị Sa R đã đóng hụi sống với số tiền 5.710.000 đồng. Bà N, chị Sa R đều xác định dây hụi nêu trên đã bể hụi. Bà Sa N cũng thừa nhận còn nợ tiền hụi sống của chị Sa R bằng 5.710.000 đồng. Do hụi đã bể, bà Sa N không khui hụi tiếp nên chủ đầu thảo là bà Sa N phải có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hụi sống cho chị Sa R như chị Sa R yêu cầu. Bà Sa N cho rằng bà chỉ trả nợ khi các hụi viên khác trả tiền hụi cho bà là không có cơ sở chấp nhận. Do đó, yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị Thanh Sa R là có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Sa R buộc bà Thạch Thị Sa N phải trả cho chị Sa R số tiền hụi sống bằng 5.710.000 đồng, chị Sa R không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định, nguyên đơn không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 92; Điều 147, 228, 273, 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự;
Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ-CP, ngày 19/02/2019 của Chính phủ, về họ, hụi, biêu, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị Thanh Sa R.
Buộc bà Thạch Thị Sa N có nghĩa vụ trả số tiền hụi sống cho chị Thạch Thị Thanh Sa R bằng 5.710.000 đồng (Trong dây hụi thứ 5, hụi mở ngày 25/8/2019, loại hụi 5.000.000 đồng, hụi 4 tháng khui 01 lần). Chị Thạch Thị Thanh Sa R không yêu cầu tính lãi.
Khi án có hiệu lực pháp luật và kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án, cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Về án phí: Buộc bà Thạch Thị Sa N phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm. Nguyên đơn không phải chịu án phí. Hoàn trả lại cho chị Thạch Thị Thanh Sa R số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0002865, ngày 03/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiểu Cần.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Thạch Thị Thanh Sa R, bị đơn bà Thạch Thị Sa N vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết công khai nơi cư trú để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 78/2022/DS-ST
Số hiệu: | 78/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 14/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về