Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 57/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 57/2022/DS-ST NGÀY 04/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 04 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 188/2021/TLST-DS ngày 29 tháng 11 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2022/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 10/2022/QĐST-DS ngày 16/02/2022, giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Phan Thị Ngọc N, sinh năm 1987.

Địa chỉ: ấp B, xã B, huyện G, tỉnh T.

Đại diện theo ủy quyền: Đỗ Thị Thu N, sinh năm 1985.

Địa chỉ: khu phố A, thị trấn V, huyện G, tỉnh T.

*Bị đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1959.

Địa chỉ: khu phố B, thị trấn V, huyện G, tỉnh T.

(Chị N có đơn vắng mặt; bà T vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền nguyên đơn chị Đỗ Thị Thu N trình bày:

Giữa chị N và bà Nguyễn Thị T có quen biết nhau, bà T làm đầu thảo hụi, có tổ chức góp hụi, chị N là hụi viên.

Chị N có tham gia hụi do bà T là chủ hụi như sau:

Loại hụi 2.000.000 đồng/phần vào ngày 07/4/2021, có 21 phần, chị N tham gia 01 phần 01 tháng khui 01 lần, chị N đã đóng cho bà T được 07 kỳ hụi sống với số tiền vốn là 11.000.000 đồng, bà T có ký xác nhận số tiền nợ chị N trong dây hụi này là 11.000.000 đồng vào ngày 24/11/2021.

Hiện nay dây hụi này đã tuyên bố bể hụi. Nay yêu cầu giải quyết:

- Buộc bà Nguyễn Thị T trả số tiền là 11.000.000 đồng (mười một triệu đồng) yêu cầu trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật, không yêu cầu tính lãi.

*Tại bản tự khai bà Nguyễn Thị T trình bày:

Bà có tham gia chơi hụi như chị N trình bày là đúng, hiện nay bà còn nợ lại chị N số tiền nợ hụi là 11.000.000 đồng (mười một triệu đồng), nay chị N yêu cầu bà trả số tiền nợ là 11.000.000 đồng (mười một triệu đồng) trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật, không yêu cầu trả lãi thì bà xin trả dần mỗi tháng là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) trả đến khi trả hết số nợ 11.000.000 đồng (mười một triệu đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị Phan Thị Ngọc N khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị T trả số tiền nợ hụi là 11.000.000 đồng (mười một triệu đồng) nên Hội đồng xét xử xác định đây là “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” được quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện G theo quy định Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét đại diện theo ủy quyền nguyên đơn chị N có đơn vắng mặt xét xử, nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị N, bị đơn bà T vắng mặt, bà T đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà T.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phan Thị Ngọc N yêu cầu bà Nguyễn Thị T trả số tiền nợ hụi là 11.000.000 đồng (mười một triệu đồng) là có cơ sở, bởi lẻ: Bà Nguyễn Thị T thống nhất thừa nhận bà T có tham gia chơi hụi như chị N trình bày, hiện nay bà T vẫn còn nợ chị N số tiền nợ hụi là 11.000.000 đồng (mười một triệu đồng) như chị N trình bày là đúng. Chị N cung cấp được chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của chị N là giấy đã đóng tiền hụi có chữ ký xác nhận của bà Nguyễn Thị T. Điều này đã được bà T thống nhất thừa nhận nên yêu cầu khởi kiện của chị N là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

Bà T xin trả dần mỗi tháng là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) trả cho đến khi trả hết số tiền nợ là 11.000.000 đồng (mười một triệu đồng). Hội đồng xét xử thấy rằng, việc bà T xin trả dần số tiền nợ hụi là nhằm kéo dài thời gian trả nợ, gây thiệt thòi quyền lợi của chị N, chị N không đồng ý cho bà T trả dần nên yêu cầu xin trả dần của bà T không được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về yêu cầu tính lãi: Ghi nhận sự tự nguyện của chị N không yêu cầu bà T trả số tiền lãi.

[5] Về thời gian trả tiền: Bà T xin trả dẫn mỗi tháng là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) cho đến khi trả hết số tiền 11.000.000 đồng (mười một triệu đồng), không được chị N đồng ý, bà T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của chị N, do đó Hội đồng xét xử buộc bà T trả cho chị N số tiền là 11.000.000 đồng (mười một triệu đồng) trả khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị Ngọc N được chấp nhận nên bà T phải chịu án phí theo quy định nhưng bà T được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm do là người cao tuổi.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 471, Điều 357 Bộ luật dân sự 2015;

- Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị Ngọc N.

- Buộc bà Nguyễn Thị Thọ có nghĩa vụ trả cho chị Phan Thị Ngọc N số tiền là 11.000.000 đồng (mười một triệu đồng).

Thực hiện khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày chị Phan Thị Ngọc N có đơn yêu cầu thi hành án nếu bà Nguyễn Thị T không trả số tiền trên thì hàng tháng bà T phải trả lãi tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

* Về án phí dân sự sơ thẩm:

+ Bà Nguyễn Thị T được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm do là người cao tuổi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

+ Hoàn lại cho chị Phan Thị Ngọc N số tiền là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005822 ngày 29/11/2021 của chi cục thi hành án dân sự huyện G.

*Về quyền kháng cáo: Báo nguyên đơn chị N vắng mặt và bị đơn bà T vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chị N, bà T nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 57/2022/DS-ST

Số hiệu:57/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về