TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 45/2022/DS-ST NGÀY 04/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI
Ngày 04 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 272/2021/TLST-DS ngày 29 tháng 10 năm 2021 về tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:68/2022/QĐXXST - DS ngày 29 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số:65/2022/QĐST - DS ngày 15 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Đ (Út Đ), sinh ngày 01/01/1962.
Địa chỉ: Số 255, ấp X, xã T, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1964.
Địa chỉ: ấp B, xã K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 24/10/2021, các lời khai có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn là Trần Thị Đ trình bày:
Nguyên đơn bà Trần Thị Đ trình bày: Bà là chủ hụi, bà M là hụi viên, bà M đã tham gia của bà 01 dây hụi tháng và 07 dây hụi mùa, sau khi hốt hụi xong, bà M không đóng hụi chết cho bà. Cụ thể như sau:
Dây 1: Hụi tháng 1.000.000 đồng, mở ngày 10/11/2019 âl, mãn ngày 10/4/2021 âl, có 19 phần, bà M tham gia 01 phần, bà M đóng hụi sống được 4 lần đến lần thứ 5 thì bà M hốt (10/01/2020 âl). Bà M đồng hụi chết được 11 lần (từ 10/4/2020 âl đến tháng 01/2021 âl). Từ 10/02/ 2021 âl đến mãn hụi (10/4/2021 âl) bà M không đúng hụi chết là 03 tháng x 1.000.000 đồng = 3.000.000 đồng. Bà đã bỏ tiền ra đóng hụi chết thay cho bà M là 3.000.000 đồng. Đến ngày 06/5/2021 bà M có đóng cho bà 1.000.000 đồng, vì vậy bà M còn nợ bà 2.000.000 đồng. Dây hụi này đã mãn.
Dây 2: Hụi mùa 2.000.000 đồng (04 tháng khui một lần), mở ngày 30/8/2016 âl, mãn ngày 30/8/2022 âl, có 18 phần, bà M tham gia 01 phần, bà M đóng hụi sống được 01 lần đến lần thứ 02 thì bà M hốt (10/12/2016 âl). Bà M đóng hụi chết được 12 lần (từ vụ 30/4/2017 âl đến vụ 30/12/2020 âl). Do nhiều người không đóng hụi chết cho bà nên bà đã đình hụi lại không khui hụi nữa (4/2021 âl), để bà gom hụi chết của những người đã hốt giao lại cho những người còn sống. Từ vụ 30/4/2021 âl đến vụ 30/8/2021 âl) bà M không đóng hụi chết là 02 vụ x 2.000.000 đồng = 4.000.000 đồng. Vì vậy bà M còn nợ hụi chết là 4.000.000 đồng. Dây hụi này còn 02 lần hụi chết mới mãn.
Dây 3: Hụi mùa 2.000.000 đồng (04 tháng khui một lần), mở ngày 10/12/2016 âl, mãn ngày 10/8/2023 âl, có 21 phần, bà M tham gia 01 phần, bà M đóng hụi sống được 03 lần đến lần thứ 04 thì bà M hốt (10/12/2017 âl). Bà M đóng hụi chết được 09 lần (từ vụ 10/4/2018 âl đến vụ 10/12/2020 âl). Do nhiều người không đóng hụi chết cho bà nên bà đã đình hụi lại không khui hụi nữa (4/2021 âl), để bà gom hụi chết của những người đã hốt giao lại cho những người còn sống. Từ vụ 10/4/2021 âl đến vụ 10/8/2021 âl) bà M không đóng hụi chết là 02 vụ x 2.000.000 đồng = 4.000.000 đồng. Vì vậy bà M còn nợ hụi chết là 4.000.000 đồng. Dây hụi này còn 06 lần hụi chết mới mãn.
Dây 4: Hụi mùa 3.000.000 đồng (04 tháng khui một lần), mở ngày 25/8/2017 âl, mãn ngày 25/8/2022 âl, có 16 phần, bà M tham gia 01 phần, bà M đóng hụi sống được 04 lần đến lần thứ 05 thì bà M hốt (25/12/2018 âl). Bà M đóng hụi chết được 06 lần (từ vụ 25/4/2019 âl đến vụ 25/12/2020 âl). Do nhiều người không đóng hụi chết cho bà nên bà đã đình hụi lại không khui hụi nữa (4/2021 âl), để bà gom hụi chết của những người đã hốt giao lại cho những người còn sống. Từ vụ 25/4/2021 âl đến vụ 25/8/2021 âl) bà M không đóng hụi chết là 02 vụ x 3.000.000 đồng = 6.000.000 đồng. Vì vậy bà M còn nợ hụi chết là 6.000.000 đồng. Dây hụi này còn 03 lần hụi chết mới mãn.
Dây 5: Hụi mùa 3.000.000 đồng (04 tháng khui một lần), mở ngày 25/12/2017 âl, mãn ngày 25/4/2023 âl, có 17 phần, bà M tham gia 01 phần, bà M đóng hụi sống được 03 lần đến lần thứ 04 thì bà M hốt (25/12/2018 âl). Bà M đóng hụi chết được 06 lần (từ vụ 25/4/2018 âl đến vụ 25/12/2020 âl). Do nhiều người không đóng hụi chết cho bà nên bà đã đình hụi lại không khui hụi nữa (4/2021 âl), để bà gom hụi chết của những người đã hốt giao lại cho những người còn sống. Từ vụ 25/4/2021 âl đến vụ 25/8/2021 âl) bà M không đóng hụi chết là 02 vụ x 3.000.000 đồng = 6.000.000 đồng. Vì vậy bà M còn nợ hụi chết là 6.000.000 đồng. Dây hụi này còn 05 lần hụi chết mới mãn.
Dây 6: Hụi mùa 3.000.000 đồng (04 tháng khui một lần), mở ngày 25/12/2018 âl, mãn ngày 25/8/2022 âl, có 12 phần, bà M tham gia 01 phần, bà M đóng hụi sống được 02 lần đến lần thứ 03 thì bà M hốt (25/8/2019 âl). Bà M đóng hụi chết được 04 lần (từ vụ 25/12/2019 âl đến vụ 25/12/2020 âl). Do nhiều người không đóng hụi chết cho bà nên bà đã đình hụi lại không khui hụi nữa (4/2021 âl), để bà gom hụi chết của những người đã hốt giao lại cho những người còn sống. Từ vụ 25/4/2021 âl đến vụ 25/8/2021 âl) bà M không đóng hụi chết là 02 vụ x 3.000.000 đồng = 6.000.000 đồng. Vì vậy bà M còn nợ hụi chết là 6.000.000 đồng. Dây hụi này còn 03 lần hụi chết mới mãn.
Dây 7: Hụi mùa 3.000.000 đồng (04 tháng khui một lần), mở ngày 25/8/2019 âl, mãn ngày 25/12/2024 âl, có 17 phần, bà M tham gia 01 phần, bà M đóng hụi sống được 02 lần đến lần thứ 03 thì bà M hốt (25/4/2020 âl). Bà M đóng hụi chết được 02 lần (từ vụ 25/8/2020 âl đến vụ 12/2020 âl). Do nhiều người không đóng hụi chết cho bà nên bà đã đình hụi lại không khui hụi nữa (4/2021 âl), để bà gom hụi chết của những người đã hốt giao lại cho những người còn sống. Từ vụ 25/4/2021 âl đến vụ 25/8/2021 âl) bà M không đóng hụi chết là 02 vụ x 3.000.000 đồng = 6.000.000 đồng. Vì vậy bà M còn nợ hụi chết là 6.000.000 đồng. Dây hụi này còn 10 lần hụi chết mới mãn.
Dây 8: Hụi mùa 3.000.000 đồng (04 tháng khui một lần), mở ngày 30/4/2020 âl, mãn ngày 30/8/2023 âl, có 11 phần, bà M tham gia 01 phần, bà M đóng hụi sống được 02 lần đến lần thứ 03 thì bà M hốt (30/12/2020 âl). Do nhiều người không đóng hụi chết cho bà nên bà đã đình hụi lại không khui hụi nữa (4/2021 âl), để bà gom hụi chết của những người đã hốt giao lại cho những người còn sống. Từ vụ 25/4/2021 âl đến vụ 30/8/2021 âl) bà M không đóng hụi chết là 02 vụ x 3.000.000 đồng = 6.000.000 đồng. Vì vậy bà M còn nợ hụi chết là 6.000.000 đồng. Dây hụi này còn 06 lần hụi chết mới mãn.
Vì vậy, bà Trần Thị Đ (Út Đ) khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Nguyễn Thị M có trách nhiệm trả lại bà tổng số tiền là 40.000.000đồng (Bốn mươi triệu đồng).
* Trong quá trình giải quyết vụ án, các bị đơn là bà Nguyễn Thị M vắng mặt không có ý kiến phản đối cũng không có yêu cầu phản tố.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai những vắng mặt không rõ lý do và cũng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn không có yêu cầu phản tố. Xét thấy, Tòa án nhân dân huyện Kế Sách đã tiến hành các thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho bị đơn đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2, Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về đánh giá chứng cứ: Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên cầu bị đơn phải trả số tiền nợ hụi của tám dây hụi trên với tổng số tiền là 40.000.000đồng.
Tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự có quy định: “Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp...”; “.... Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó ...” và “ Đương sự có nghĩa vụ đưa ra những chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án”.
Xét thấy, sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành các thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho bị đơn như: thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa; các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Trong đó, thông báo về việc thụ lý vụ án đã ghi rõ nội dung sự việc, yêu cầu của nguyên đơn và các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn, nhưng phía bị đơn không đến Tòa án để giải quyết vụ án, không có ý kiến phản hồi về yêu cầu của nguyên đơn, không phản đối yêu cầu khởi kiện và các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, đồng thời cũng không có yêu cầu phản tố. Như vậy bị đơn đã tự tước bỏ quyền chứng minh và quyền cung cấp chứng cứ của mình. Vì vậy, Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét các ý kiến và các yêu cầu của bị đơn mà đã có đủ căn cứ để xác định chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp là hoàn toàn hợp lệ, phù hợp với quy định tại Điều 93, Điều 94 và Điều 95 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Xét thấy, giữa nguyên đơn và bị đơn đã có giao dịch về tài sản dưới hình thức góp hụi với mục đích tương trợ, có hưởng huê hồng và tiền lãi được thực hiện theo quy định của pháp luật là có thật. Tuy nhiên, hiện nay các dây hụi mà bị đơn tham gia do nguyên đơn làm đầu thảo, bị đơn đã hốt hụi nhưng không đóng hụi chết cho nguyên đơn, nguyên đơn phải đóng thay cho bị đơn gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Vì theo chứng cứ nguyên đơn cung cấp thì bị đơn đã hốt hụi và có cam kết đóng hụi chết đúng theo thỏa thuận nhưng bị đơn không thực hiện đúng cam kết thì đầu thảo (nguyên đơn) có quyền khởi kiện. Do bị đơn không phản đối nên yêu cầu của nguyên đơn đòi bị đơn phải thanh toán số tiền hụi còn nợ do các dây hụi trên là 40.000.000đồng là có căn cứ cần được chấp nhận.
Tại phiên Tòa, nguyên đơn không yêu cầu tính thêm tiền lãi suất nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về án phí DSST:
Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Nguyên đơn không chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 91, Điều 92, Điều 93, Điều 94, Điều 95, khoản 2, Điều 227, khoản 3, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 357, Điều 468 và Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ: Về họ, hụi, biêu, phường;
Căn cứ khoản 1, Điều 27 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính Phủ: Về họ, hụi, biêu, phường;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn bà Trần Thị Đ (Út Đ).
Buộc bà Nguyễn Thị M có trách nhiệm thanh toán cho bà Trần Thị Đ (Út Đ) 40.000.000đồng (Bốn mươi triệu đồng) tiền nợ hụi.
Khi bản án có hiệu lực pháp luật và kể từ ngày bà Trần Thị Đ (Út Đ) có đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng bà Nguyễn Thị M phải trả số tiền lãi suất cho bà Trần Thị Đ (Út Đ) theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền chậm trả tại thời điểm thanh toán.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc bà Nguyễn Thị M phải chịu 2.000.000đồng (Hai triệu đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
- Bà Trần Thị Điêp (Út Đ) không chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho bà Trần Thị Đ (Út Đ) số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.000.000đồng (Một triệu đồng) theo biên lai thu số 0001438 ngày 28/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kế Sách. Nhận tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kế Sách khi án có hiệu lực.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 45/2022/DS-ST
Số hiệu: | 45/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 04/05/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về