TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 283/2023/DS-ST NGÀY 31/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI
Ngày 31 tháng 7 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 114/2023/TLST-DS ngày 12 tháng 4 năm 2023 về tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2023/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 6 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị B, sinh năm 1959 (Có mặt);
Địa chỉ: ấp B, xã BL, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Bà Võ Thị Kim T, sinh năm 1980 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp B, xã BL, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện nguyên đơn trình bày: Bà và bà Võ Thị Kim T là người cùng xóm, do mối quen biết nên bà T rủ bà tham gia dây hụi do bà T đứng ra làm đầu thảo. Bà tham gia từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 4 năm 2022 thì dây hụi bị bể nên bà không đóng nữa, sau đó bà T tính lại tổng số tiền hụi và viết giấy nhận tiền ngày 01/04/2022 thể hiện số tiền bà T còn thiếu của bà là 47.400.000 đồng.
Tuy nhiên, đến nay bà T vẫn chưa trả cho bà số tiền trên, nên bà mong Tòa án xem xét buộc bà Võ Thị Kim T có nghĩa vụ trả cho bà số tiền hụi gốc là 47.400.000 đồng (Bốn mươi B triệu bốn trăm ngàn đồng).
* Bị đơn bà Võ Thị Kim T vắng mặt cũng không có văn bản trình bày ý kiến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn bà Lê Thị B khởi kiện yêu cầu bị đơn là bà Võ Thị Kim T trả số tiền nợ hụi là 47.400.000 đồng, Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự để xác định tranh chấp hợp đồng góp hụi và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành.
[1.2] Bị đơn bà Võ Thị Kim T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định tại các Điều 174, 177 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng bà T vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà T.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn bà Lê Thị B yêu cầu bà Võ Thị Kim T trả số tiền nợ hụi là 47.400.000 đồng. Căn cứ vào tờ biên nhận ngày 01/4/2022. Theo bà B trình bày đây là tiền nợ hụi do bà T làm chủ hụi mà bà có tham gia. Sau đó đến ngày bà T tuyên bố bể hụi và viết giấy nhận tiền số tiền 47.400.000 đồng, thực chất đây là số tiền nợ hụi. Cùng tham gia dây hụi với bà còn có các hụi viên khác cũng khởi kiện ở Toà án nhưng các bên đã thương lượng hoà giải thành. Toà án đã ra quyết định công nhận sự thoả thuận, còn của bà Toà án thụ lý sau nhưng bà T không đến Toà án để giải quyết.
[2.2] Bị đơn bà Võ Thị Kim T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, bà đã biết được việc bà B khởi kiện về số tiền nợ hụi vẫn không có mặt để trình bày ý kiến xem như không phản đối gì về những chứng cứ mà bà B đã cung cấp để khởi kiện.
Như vậy, căn cứ vào Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 471 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17, Điều 21, khoản 2 Điều 22, Điều 24 Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn bà T phải trả cho bà B số tiền 47.400.000 đồng. Thực hiện ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo qui định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí 5% trên số tiền có nghĩa vụ, tiền án phí bà T phải chịu là 2.370.000 đồng. Nguyên đơn được miễn tạm ứng án phí Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, k hoản 1 Điều 39, Điều 91, Điều 147, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự 2015;
- Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường - Căn cứ vào Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị B.
Buộc Võ Thị Kim T phải trả cho bà Lê Thị B số tiền 47.400.000 đồng (Bằng chữ: Bốn mươi B triệu, bốn trăm ngàn đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án nếu người phải thi hành án chậm thực hiện theo nội dung quyết định này thì phải chịu tiền lãi phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Võ Thị Kim T phải chịu 2.370.000 đồng.
- Bà Lê Thị B được miễn tiền tạm ứng án phí.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Gian g xét xử lại theo trình tự phúc thẩm. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi h ành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui địn h tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 283/2023/DS-ST
Số hiệu: | 283/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 31/07/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về