Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 27/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 27/2021/DS-ST NGÀY 07/10/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 07 tháng 10 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 77/2021/TLST-DS, ngày 14 tháng 6 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2021/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1960. Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

Bị đơn: Bà Phan Thị Hà N, sinh năm 1967. Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1967. Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. (Các đương sự có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 04 tháng 5 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T trình bày:

Bà làm chủ hụi, vào ngày 04/9/2017 (al), bà N có tham gia 01 phần hụi, hụi 5.000.000 đồng/tháng, hụi 26 phần, hụi hoa hồng. Bà N đóng được 1 kỳ hụi, đến kỳ thứ 2 bà N hốt hụi với số tiền là 90.100.000 đồng, bà N có ký giấy giao nhận hụi, bà được hưởng tiền hoa hồng 2.500.000 đồng. Sau khi hốt hụi, bà N phải có nghĩa vụ đóng lại 24 kỳ hụi chết với số tiền 120.000.000 đồng nhưng bà N chỉ đóng lại cho bà tiền hụi với số tiền 34.000.000 đồng, còn nợ lại 86.000.000 đồng, bà phải đóng hụi thay cho bà N, bà đã đòi nhiều lần nhưng bà N không trả.

Nay bà yêu cầu bà Phan Thị Hà N và ông Nguyễn Văn M là chồng bà N phải có nghĩa vụ liên đới trả số tiền nợ hụi là 86.000.000 đồng, yêu cầu trả một lần, không yêu cầu tính lãi.

Bà Phan Thị Hà N là bị đơn trình bày: Bà thừa nhận vào ngày 04/9/2017 (al) bà có tham gia chơi 01 phần hụi do bà T làm chủ hụi, hụi 5.000.000 đồng/tháng, hụi 26 phần, hụi hoa hồng. Đến kỳ thứ hai vào ngày 04/10/2017 (al) bà hốt hụi với số tiền 90.100.000 đồng, bà phải đóng lại hụi chết là 24 kỳ, mỗi kỳ 5.000.000 đồng. Sau khi hốt hụi, bà đã đóng lại cho bà T tiền hụi được 44.000.000 đồng, sau đó do bà bị bệnh nên không có khả năng đóng tiền hụi cho bà T nữa. Bà thừa nhận còn nợ bà T tiền hụi 86.000.000 đồng, nhưng xin trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi trả hết số tiền 86.000.000 đồng vì hiện nay hoàn cảnh kinh tế của bà đang rất khó khăn và đang bị bệnh nên không có khả năng trả một lần cho bà T.

Ông Nguyễn Văn M là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày: Ông là chồng của bà N. Ông thống nhất theo lời trình bày của bà N, ông đồng ý trả cho bà T 86.000.000 đồng nhưng xin trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi trả hết nợ vì hiện nay hoàn cảnh kinh tế của gia đình đang rất khó khăn và bà N đang bị bệnh nên không có khả năng trả một lần cho bà T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Kim T khởi kiện tranh chấp hợp đồng góp hụi đối với bà Phan Thị Hà N. Bà N cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An, căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng quy định.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự trình bày thống nhất: Bà T làm chủ hụi, vào ngày 04/9/2017 (al), bà N có tham gia 01 phần hụi, hụi 5.000.000 đồng/tháng, hụi 26 phần, hụi hoa hồng. Bà N đóng được 1 kỳ hụi, đến kỳ thứ 2 bà N hốt hụi với số tiền là 90.100.000 đồng. Sau khi hốt hụi, bà N phải có nghĩa vụ đóng lại 24 kỳ hụi chết với số tiền 120.000.000 đồng nhưng bà N chỉ đóng lại cho bà T tiền hụi với số tiền 34.000.000 đồng, thừa nhận còn nợ lại bà T tiền hụi 86.000.000 đồng. Ông Mến là chồng bà N cũng thống nhất theo lời trình bày của bà N.

[2.2] Xét thấy, bà N có tham gia chơi hụi do bà T làm chủ hụi, bà N đã hốt hụi nên phải có nghĩa vụ đóng lại tiền hụi cho chủ hụi. Bà T yêu cầu bà N và ông Mến phải có nghĩa vụ liên đới trả số tiền nợ hụi là 86.000.000 đồng. Bà N và ông Mến đồng ý trả cho bà T tiền hụi 86.000.000 đồng nhưng xin trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi trả hết nợ vì hiện nay hoàn cảnh kinh tế của gia đình đang rất khó khăn và đang bị bệnh nên không có khả năng trả một lần cho bà T nhưng không được bà T đồng ý nên Hội đồng xét xử không có căn cứ chấp nhận yêu cầu trả dần của bà N và ông Mến.

[2.3] Từ những phân tích trên, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận, buộc bà N và ông Mến phải có nghĩa vụ liên đới trả cho bà T số tiền hụi 86.000.000 đồng theo quy định tại Điều 288, 471 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 27, 30, 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Nghị định số 19/2019/NĐ-CP, ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường.

[3] Tại phiên tòa, các đương sự không nộp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

[4] Về án phí: Bà Phan Thị Hà N và ông Nguyễn Văn M phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định, cụ thể: (86.000.000 đồng x 5% = 4.300.000 đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 288, 357, 468, 471 Bộ luật dân sự năm 2015.

- Điều 27, 30, 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

- Nghị định số 19/2019/NĐ-CP, ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường;

- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim T đối với bà Phan Thị Hà N và ông Nguyễn Văn M về việc tranh chấp hợp đồng góp hụi.

Buộc bà Phan Thị Hà N và ông Nguyễn Văn M có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Nguyễn Thị Kim T số tiền nợ hụi 86.000.000 đồng (Tám mươi sáu triệu đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí: Bà Phan Thị Hà N và ông Nguyễn Văn M phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm là 4.300.000 đồng.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

4. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

315
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 27/2021/DS-ST

Số hiệu:27/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:07/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về