Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 244/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T C, TỈNH TRÀ VINH

 BẢN ÁN 244/2023/DS-ST NGÀY 28/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 28 tháng 8 năm 2023, tại Tòa án nhân dân huyện T C xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 522/2023/TLST-DS, ngày 09 tháng 02 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 362/2023/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 7 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 259/2023/QĐST-DS ngày 02 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Thạch Thị S, sinh năm 1964;

Địa chỉ: Ấp Ô Trôm, xã Hiếu Tử, huyện T C, tỉnh Trà Vinh. (có đơn xin vắng mặt) - Bị đơn: Bà Thạch Thị Sa N, sinh năm 1966 và ông Thạch R, sinh năm 1966; (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Ô Trôm, xã Hiếu Tử, huyện T C, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án của bà Thạch Thị S là nguyên đơn như sau:

Bà Thạch Thị S có tham gia góp dây hụi loại 3.000.000 đồng/phần mở ngày 10/12/2019 (dây 17) do bà Thạch Thị Sa N và ông Thạch R làm đầu thảo (chủ hụi). Khi góp hụi chỉ thỏa thuận bằng lời nói, không làm văn bản nhưng đầu thảo có lập danh sách hụi viên, hụi mỗi dây gồm 15 phần, hụi nửa tháng khui một kỳ.

Khi mỗi hụi viên hốt hụi thì đầu thảo hưởng huê hồng với số tiền 900.000 đồng. Trong dây hụi này bà S tham gia 01 phần lấy tên là “Sên Kẻn”. Bà S đã đóng hụi cho bà Sa N được 11 lần hụi sống với số tiền vốn 13.160.000 đồng. Đến lần khui thứ 12 thì bà Sa N và ông Thạch R đã ngưng khui hụi.

Nay bà Thạch Thị S yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Thạch R và bà Thạch Thị Sa N trả nợ hụi đối với dây hụi nêu trên với số tiền vốn bằng 13.160.000 đồng. Bà Thạch Thị S không yêu cầu tính lãi.

Ngoài ra bà Thạch Thị S có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Bà Thạch Thị Sa N và ông Thạch R là đồng bị đơn vắng mặt và không cung cấp văn bản ghi ý kiến của mình.

Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát:

Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thu lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng.

Việc chấp hành của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Riêng bị đơn nhiều lần vắng mặt chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử:

Áp dụng Điều 26, Điều 35, Điều 39; 227, 228, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các điều 471, 357 Bộ luật dân sự năm 2015;

Áp dụng Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị S. Buộc ông Thạch R và bà Thạch Thị Sa N phải trả cho bà Thạch Thị S số tiền nợ hụi 13.160.000 đồng. Do bà S không yêu cầu tính lãi nên không xem xét.

Về án phí đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Thạch Thị S có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Đối với bà Thạch Thị Sa N và ông Thạch R đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bà Thạch Thị S, bà Thạch Thị Sa N và ông Thạch R.

Về quan hệ pháp luật: Bà Thạch Thị S khởi kiện bà Thạch Thị Sa N và ông Thạch R để yêu cầu trả tiền nợ hụi. Xét thấy đây là vụ án tranh chấp hợp đồng dân sự về góp hụi thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại các điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: Theo đơn khởi kiện bà Thạch Thị S yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Thạch Thị Sa N và ông Thạch R phải trả nợ hụi đối với dây hụi loại 3.000.000 đồng/phần mở ngày 10/12/2019 (Dây 17) với số tiền vốn bằng 13.160.000 đồng. Bà S không yêu cầu tính lãi.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị S, Hội đồng xét xử thấy rằng trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng có liên quan đến yêu cầu khởi kiện của bà S cho bà Thạch Thị Sa N và ông Thạch R biết nhưng bà Thạch Thị Sa N và ông Thạch R không có ý kiến, không phản đối những tình tiết, sự việc theo yêu cầu khởi kiện của của bà S. Như vậy đây là những tình tiết bà S không cần chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Mặt khác qua xác minh các hụi viên trong dây hụi như ông Thạch Trâm Tr (Trum Trầu), bà Sơn Thị Th (Thuận -Tâm) thể hiện bà Thạch Thị S có tham gia góp dây hụi loại hụi 3.000.000 đồng/phần mở ngày 10 tháng 12 năm 2019 (Dây 17) do bà Thạch Thị Sa N làm đầu thảo và bà S đã đóng hụi sống cho bà Sa N được 11 kỳ với số tiền vốn là 13.160.000 đồng.

[4] Xét việc bà Sa N với vai trò là chủ hụi, là người tổ chức, quản lý dây hụi, thu các phần hụi và giao lại cho các thành viên được lĩnh hụi trong mỗi kỳ mở hụi cho tới khi kết thúc dây hụi nhưng bà Sa N ngưng khui hụi khi chưa kết thúc dây hụi là đã vi phạm nghĩa vụ của chủ hụi được quy định tại Điều 18 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường. Do đó căn cứ vào Điều 15, Điều 23 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP việc bà Thạch Thị Thanh Nga khởi kiện bà Sa N để yêu cầu trả nợ hụi là có cơ sở chấp nhận.

[5] Đối với ông Thạch R là chồng của bà Thạch Thị Sa N, các hụi viiên có lời khai khằng định ông Thạch R biết rõ việc góp hụi do diễn ra công khai trong một thời gian dài tại nhà ông Thạch R và ông R có tham gia hỗ trợ bà Sa N trong việc tổ chức các dây hụi. Do đó, cần buộc ông Thạch R, bà Thạch Thị Sa N phải có nghĩa vụ liên đới trả nợ cho bà S số tiền nợ 13.160.000 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 37 luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[6] Về tiền lãi, do bà Thạch Thị S không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Do bà Thạch Thị S được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Đồng thời căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội buộc ông Thạch R và bà Thạch Thị Sa N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

[9] Xét quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện T C về việc giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 26, 35, 39,147, 227, 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ các điều 471, 357 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ vào Điều 37 luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Căn cứ Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu,miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thạch Thị S. Buộc ông Thạch R và bà Thạch Thị Sa N phải có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Thạch Thị S số tiền là 13.160.000 đồng đối với dây hụi loại 3.000.000 đồng/phần mở ngày 10/12/2019 (Dây 17).

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí: Buộc ông Thạch R và bà Thạch Thị Sa N nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 658.000 đồng.

Bà Thạch Thị S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho bà Thạch Thị S số tiền tạm ứng án phí đã nộp 165.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0014879 ngày 06/02/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T C.

3. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

73
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng góp hụi số 244/2023/DS-ST

Số hiệu:244/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về